Hệ thống pháp luật

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 bộ luật hình sự

Ngày gửi: 10/10/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL41792

Câu hỏi:

Trước đây tôi có quen biết một người bạn trai tên Vũ. Do tin tưởng mà tôi không có giấy tờ biên nhận. Nhưng khi mượn tiền tôi, Vũ không qua mà nhờ người khác qua lấy hộ. Công ty tôi có viết phiếu chi và cho người qua lấy tiền kí nhận. Vì thế Vũ không chịu trả tôi và nói phải có chữ kí của mình thì mới trả. Luật sư cho tôi hỏi: trong phiếu chi tôi có ghi rõ người nhận tiền, số chứng minh thư nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, lí do chi và người nhận tiền cũng đồng ý là nhận hộ Vũ. Vậy tôi có đủ cơ sở pháp lí để kiện anh Vũ về tội lợi dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với số tiền 470.000.000 đồng hay không? Tôi có đoạn ghi âm về Vũ thừa nhận nợ tiền tôi qua điện thoại liệu có đủ cơ sở pháp lí không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 447  Bộ luật hình sự :

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Trong  trường hợp của bạn, do tin tưởng mà bạn cho Vũ vay tiền mà không có giấy biên nhận. Tuy nhiên, hợp đồng bằng miệng, lời nói cũng có giá trị pháp lí theo quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự.

 Việc khởi tố theo  Điều 140 Bộ luật hình sự khi thỏa mãn dấu hiệu quy định tại Điểm a Khoản 1: “ a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó”.

Trong vụ việc của bạn, bạn cho Vũ vay tiền  trên cơ sở là sự tin tưởng, tín nhi  êm, đây là một quan hệ dân sự. Vũ nhờ người qua lấy tiền, bạn có đoạn ghi âm về Vũ thừa nhận nợ tiền qua điện thoại, Khi đưa ra cơ quan chức năng để chứng minh được đoạn ghi âm là thật, mà Vũ không chịu trả tiền thì bạn có thể  khởi kiện ra tòa án dân sự để đòi lại số tiền 370.000.000 đồng. Hành vi của Vũ không cấu thành nên tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, không có dấu hiệu gian dối hay bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, nên không thể khởi tố theo Điều 140 BLHS

2. Vay tiền không trả có thể tố cáo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM