Hệ thống pháp luật

Tố cáo hành vi lừa đảo? Tố cáo, trình báo công an khi bị lừa đảo?

Ngày gửi: 26/07/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL41952

Câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi, qua quen biết người chiếm đoạt cho tôi xem giấy nhận tiền quy hoạch đất của cơ quan nhà nước, vay mượn tôi để đóng thuế nhà nước theo văn bản nhà nước yêu cầu. Nếu không đóng sẽ không được nhận tiền và nhận được tiền mới thanh toán lại cho tôi. Nhưng tôi phát hiện được những giấy tờ đó là giả và người đó không có khả năng trả với hành vi đó, người đó thực hiện với nhiều người, tổng số tiền 13 triệu 428 ngàn và 1 cái điện thoại sony xperia tôi mới mua đựợc 2 tháng. Theo thời giá thị trường là 6 triệu 190 ngàn. Nay chồng người đó đứng ra viết giấy bảo lãnh, trả gần được một nửa nhưng giờ lại không đúng hẹn và thấy người đó có hành vi dự định tiếp cận và lừa gạt người khác. Tôi muốn làm đơn kiện có được không và thủ tục thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Điều 174
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

* Chủ thể:

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:024.6294.9155

– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

* Khách thể: Quan hệ sở hữu: Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.

* Mặt khách quan của tội phạm:

– Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối ở đây là đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác. Hành vi này có thể thông qua lời nói; xuất trình giấy tờ giả mạo; giả danh cán bộ; giả danh tổ chức ký kết hợp đồng.

– Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản (hoặc giữ được tài sản trong trường hợp dùng thủ đoạn gian dối trao tài sản nhưng lại không trao)

Ngoại lệ:Tài sản từ 2 triệu đồng trở lên, nếu có giá trị rất lớn như ô tô, xe máy, máy tính… thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản thì vẫn bị coi là phạm tội

* Mặt chủ quan của tội phạm

– Lỗi cố ý

– Mục đích: chiếm đoạt tài sản; thực hiện được thủ đoạn gian dối (mong muốn người khác tin mình).

Như vậy, nếu bạn thấy người này có các hành vi như trên thì bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi tới Cơ quan công an nơi người này cư trú để tố cáo hành vi này tới cơ quan có thẩm quyền. Nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ khởi tố vụ án hình sự. 

1. Tố cáo công ty lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM