Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8795:2011

HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI DÙNG THẺ YÊU CẦU KỸ THUẬT

Card payphone systems - Technical requirement

Lời nói đầu

TCVN 8795: 2011 được biên soạn trên cơ sở rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn ngành TCN 68-166:1997- “Hệ thống điện thoại dùng thẻ - Yêu cầu kỹ thuật”.

TCVN 8795: 2011 do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI DÙNG THẺ - YÊU CẦU KỸ THUẬT

Card payphone systems - Technical requirement

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với hệ thống điện thoại dùng thẻ sử dụng trong mạng viễn thông.

Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho hệ thống điện thoại dùng thẻ trả tiền trước loại IC trên mạng viễn thông số đa dịch vụ tích hợp ISDN.

Tiêu chuẩn này là cơ sở kỹ thuật để đánh giá chất lượng hệ thống điện thoại dùng thẻ sử dụng trong mạng viễn thông quốc gia.

2. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1. Thẻ nhận dạng (ID card)

Thẻ nhận dạng là thẻ lưu dữ liệu và các thông tin quan trọng khác nhằm nhận dạng cá nhân. Thẻ nhận dạng cá nhân được làm bằng nhựa tổng hợp PVC dát mỏng hình chữ nhật có kích thước 85,60 mm x 53,98 mm và độ dày thẻ là: 0,76 mm ± 0,08 mm. Góc thẻ phải tròn và có bán kính là 3,18 mm.

2.2. Thẻ trả tiền trước (Prepaid Card)

Thẻ nhận dạng có chứa một lượng các đơn vị cuộc gọi hoặc giá trị tiền, được sử dụng để gọi điện thoại. Khi hết hạn sử dụng thì sẽ không còn tác dụng hoặc được nạp lại giá trị sử dụng, tùy thuộc vào công nghệ chế tạo thẻ.

2.3. Thẻ tín dụng (Credit Card)

Thẻ nhận dạng sử dụng để gọi điện thoại, trong đó cước phí cuộc gọi được thanh toán qua số tài khoản cá nhân của người sử dụng. Số tài khoản này ghi trên thẻ. Thẻ tín dụng có hạn chế số tiền thanh toán qua tài khoản.

2.4. Thẻ IC (IC Card; Integrated Circuits Card)

Thẻ nhận dạng trên đó có gắn các mạch IC

2.5. Tiếp điểm (Contact)

Thành phần dẫn điện cho phép dòng điện đi qua giữa mạch IC và thiết bị bên ngoài.

2.6. Dập nổi (Embossing)

Kỹ thuật in nổi các ký tự trên bề mặt trước của thẻ để ghi các thông tin giúp người sử dụng và máy có thể đọc được.

2.7. Danh sách thẻ không được ban hành (Black List)

Danh sách các thẻ hết giá trị sử dụng, các thẻ bị mất cắp. Danh sách này được nơi phát hành thẻ và trung tâm khai thác cung cấp và nạp vào phần mềm máy điện thoại dùng thẻ để không cho phép khách hàng có thẻ nằm trong danh sách đó thực hiện cuộc gọi.

2.8. Đường tâm (Centerline)

Đường thẳng đi qua tâm ký tự theo phương thẳng đứng. Đường tâm dùng để xác định vị trí ký tự trên thẻ.

2.9. Thực hiện cuộc gọi tiếp theo (Call follow-on)

Khi kết thúc một cuộc gọi, khách hàng có thể thực hiện cuộc gọi tiếp theo mà không cần phải rút thẻ ra và thực hiện các qui trình lại từ đầu.

3. Chữ viết tắt

Tiêu chuẩn này áp dụng các chữ viết tắt sau:

PIN Số nhận dạng cá nhân

PSTN Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng

DTMF Tín hiệu đa tần

I/O Đầu vào/ đầu ra tín hiệu

EPROM Bộ nhớ chỉ đọc và có thể xóa bằng lập trình

EEPROM Bộ nhớ EP

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8795:2011 về Hệ thống điện thoại dùng thẻ - Yêu cầu kỹ thuật

  • Số hiệu: TCVN8795:2011
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2011
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản