Hệ thống pháp luật

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37237

Câu hỏi:

Trực đêm trạm bơm, hồ chứa đối công ty khai thác công trình thủy lợi có được tính tiền không, là bao nhiêu? Tính như thế nào vì công ty nói không quá 200 giờ/năm. Trong mùa mưa bão tính riêng hay tính cả trực đêm?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Điều 97, Điều 106 Bộ Luật lao động năm 2012;

– Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP  ngày 10 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động

2. Nội dung tư vấn

Người lao động làm việc ca đêm sẽ được hưởng chế độ tiền lương làm việc vào ban đêm theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày."

Do bạn không nói rõ thời gian làm việc của bạn là ban đêm hay bạn làm thêm giờ vào ban đêm nên bạn căn cứ quy định trên để xác định chế độ tiền lương cho mình.

Việc làm thêm giờ vào ban đêm thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

"Điều 106. Làm thêm giờ

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;"

Theo đó, số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì số giờ làm thêm có thể không quá 300 giờ/năm. Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định việc tổ chức làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt như sau:

"2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau: 

a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm: 

– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; 

– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; 

– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn."

Như vậy, công việc của bạn liên quan đến việc cấp, thoát nước nên có thể được áp dụng số giờ làm thêm không quá 300 giờ nếu công ty có yêu cầu và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM