Hệ thống pháp luật

Tiền lương khi nghỉ việc không hưởng lương theo thỏa thuận

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: LD218

Câu hỏi:

Thưa luật sư, do tình hình kinh tế của công ty khó khăn và không có công việc cho tất cả nhân viên nên công ty ký thoả thuận với một số nhân viên nghỉ 6 tháng không lương. Xin hỏi: 1. Công ty không trả lương hay phụ cấp nào trong thời gian này là đúng hay sai? Tôi thấy có quy định công ty phải trả tối thiểu mức nhà nước quy định, đối với khu vực Vũng Tàu là khu vực 1, tối thiểu là 3,500,000 VND. 2. Nếu trong quá trình 6 tháng này, tôi yêu cầu công ty chấm dứt quá trình nghỉ không lương thì công ty có được quyền xem xét đây là yêu cầu nghỉ việc hay không? Hiện tại tôi đã làm cho công ty 3 năm, công ty thuộc diện liên doanh với nước ngoài, hợp đồng không thời hạn. Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, theo quy định của Bộ luật lao động 2012, việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng lao động có thể xảy ra trong các trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Ngừng việc theo Điều 98 Bộ luật lao động 2012

Theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Bộ luật lao động năm 2012, trường hợp phải ngừng việc, người lao động được hưởng lương như sau:

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Theo quy định trên, trường hợp vì lý do kinh tế khó khăn mà công ty không thể sắp xếp được công việc cho người lao động dẫn đến người lao động phải ngừng việc trong một khoảng thời gian nhất định thì khi ngừng viêc người lao động vẫn được hưởng lương. Mức lương khi ngừng việc do người lao động và người sử dụng lao động nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Vì vậy, nếu công ty bạn cho người lao động ngừng việc thì công ty phải trả lương ngừng việc và mức lương ngừng việc không được thấp hơn 3.500.000 đồng.

- Trường hợp 2: Tạm hoãn thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 32 Bộ luât Lao động năm 2012hoặc nghỉ không hưởng lương được quy định tại Điều 116 Bộ luật lao động năm 2012.

Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận với nhau về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng hoặc nghỉ việc không lương và thỏa thuận rõ về thời hạn tạm hoãn, thời hạn nghỉ không lương cũng như thỏa thuận không trả lương hay trợ cấp gì thì người sử dụng lao động đều không có nghĩa vụ phải trả lương hay trợ cấp cho người lao động trong thời hạn nghỉ.

Thứ hai, nếu công ty vì lý do khó khăn và không thể sắp xếp công việc cho bạn nhưng trong thời hạn 6 tháng ngừng việc bạn yêu cầu công ty chấm dứt quá trình nghỉ không lương, trước hết công ty xem xét bố trí công việc cho bạn. Trường hợp công ty không còn coogn việc, bạn và công ty có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bạn thực hiện quyền đơn chấm dứt hợp đồng của mình theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012:

"Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này"

Như vậy trong trường hợp bạn yêu cầu công ty chấm dứt quá trình nghỉ không lương, công ty có thể xem xét đây là yêu cầu nghỉ việc.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM