Hệ thống pháp luật

Tiền lương của 45 ngày báo trước khi chấm dứt hợp đồng của người lao động

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37458

Câu hỏi:

Chúng tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng công ty không trả lương cho 45 ngày báo trước của chúng tôi đúng hay sai?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, về việc chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động thì "Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Nếu người lao động tuân thủ đúng thời hạn báo trước quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 thì được coi là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. Chú ý rằng, 45 ngày báo trước vẫn được coi là thời gian lao động có hưởng lương của công nhân. Vì vậy, công ty vẫn phải có nghĩa vụ trả lương 45 ngày này cho người lao động.

Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng, người lao động được hưởng những quyền lợi về trợ cấp thôi việc (Điều 48) như sau:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10, Điều 36 của bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 thì người sử dụng lao động phải:

– Trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Khoảng thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc và căn cứ tính tiền trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012.

– Và khi hợp đồng lao động được chấm dứt hợp pháp, người lao động sẽ được nhận lại Sổ bảo hiểm xã hội, các giấy khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Thứ hai, về khoản tiền 7,5 triệu

Do bạn không nói rõ khoản tiền này là khoản tiền gì (chi phí đào tạo, tiền bồi thường, tiền phạt, đặt cọc,…)? Hay số tiền này có được thỏa thuận trong hợp đồng không? Hoặc có được quy định trong nội quy công ty hay không? Nên chúng tôi không thể xác nhận được tính hợp pháp của số tiền này.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:   

– Không trả lương người lao động khi chấm dứt hợp đồng

– Hỏi về việc chấm dứt hợp đồng lao động không đúng lý do

– Nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, người lao động

– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại

– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn luật dân sự miễn phí

Chuyên viên tư vấn: Đinh Thùy Dung

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM