Hệ thống pháp luật

Thừa kế thế vị là gì? Khi nào phát sinh trường hợp thừa kế thế vị?

Ngày gửi: 13/09/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL42218

Câu hỏi:

Cho cháu hỏi về phần thừa kế thế vị có được áp dụng đối với thừa kế theo di chúc không? Tình huống đặt ra là: khi ông B mất có để lại di chúc cho toàn bộ di sản là tổ chức X. Nhưng theo điều 644 BLDS 2015 vợ ông ấy được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Nhưng người vợ này đã chết trước ông. Vậy con ông bà ấy là anh C thành niên có việc làm ổn định có được áp dụng thừa kế thế vị không ạ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

– Căn cứ Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:

“Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Trường hợp thừa kế thế vị được quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 nêu trên, thuộc Chương XXIV quy định về thừa kế theo pháp luật. Do đó, thừa kế thế vị không áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo di chúc quy định tại Chương XXIII. 

Trong trường hợp câu hỏi của bạn, khi ông B mất có để lại di chúc cho toàn bộ di sản là tổ chức X thì việc thừa kế được áp dụng theo di chúc. Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:024.6294.9155

Như vậy, đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 bao gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động. Trong trường hợp của bạn, vợ ông B đã chết trước khi ông B chết thì không đặt ra trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc hay thừa kế thế vị. Vì vợ ông B chết trước ông B thì đặt ra vấn đề phân chia di sản thừa kế của vợ ông B trước và xác định tài sản ông B và vợ ông B trong khối tài sản chung của vợ chồng. Nếu con ông B là người dưới 18 tuổi thì thuộc đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Còn nếu đã thành niên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì không thuộc đối tượng này. 

2. Thừa kế thế vị là gì? Thừa kế thế vị áp dụng trong trường hợp nào?

Có thể nói, trong bất kỳ thời kỳ phát triển nào của xã hội đều có ghi nhận về vấn thừa kế trong hệ thống pháp luật, đây là một hình thức pháp lý quan trọng để bảo vệ các quyền công dân nói chung. Ở Việt Nam, quyền thừa kế được coi là một trong những quyền quan trọng, cơ bản của công dân và được ghi nhận rõ trong các Hiến pháp. Đồng thời, Bộ luật dân sự năm 2015 đang có hiệu lực thi hành đã cụ thể hóa điều này, từ đó tạo cơ sở pháp lý bảo vệ cho quyền thừa kế và giải quyết các tranh chấp về thừa kế. Trong thừa kế, nếu thừa kế theo di chúc là sự biểu hiện ý chí của người để lại di sản thì việc xác định những người thuộc diện hưởng thừa kế chỉ xảy ra khi di sản được chia theo pháp luật. Đặc biệt, trong quy định về thừa kế chia theo pháp luật, một trong những trường hợp được ghi nhận nhằm bảo đảm quyền thừa kế cho những người cháu, chắt của người để lại di sản đó chính là thừa kế thế vị.
Vậy chúng ta cần hiểu thế nào về thừa kế thế vị? Thừa kế thế vị sẽ phát sinh trong những trường hợp nào? Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam sẽ cùng quý bạn đọc tìm hiểu về vấn đề này qua các quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ nhất, khái niệm về thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015, tất cả mọi người đều có quyền để lại tài sản của mình cho người khác theo đúng ý chí của họ thể hiện qua di chúc hoặc theo ý chí của Nhà nước thông qua quy định của pháp luật và ngược lại, tất cả đều có quyền được nhận thừa kế di sản của người khác thông qua di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Thừa kế di sản theo có được hiểu chính là sự dịch chuyển về tài sản và quyền sở hữu tài sản của cá nhân người đã chết cho cá nhân, tổ chức có quyền hưởng thừa kế và người thừa kế đó sẽ trở thành chủ sở hữu của tài sản mà họ được hưởng.

Theo nguyên tắc chung, người thừa kế phải là người được xác định là vẫn đang còn sống vào thời điểm mở thừa kế, tuy nhiên để đảm bảo quyền thừa kế cho những người con hoặc cháu của người thừa kế nếu như họ đã chết trước hoặc chết cùng với người để lại di sản thì tại Điều 652 của Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định về thừa kế thế vị. 

Theo quy định này thì thừa kế thế vị có thể được hiểu chính là việc những người ở hàng cháu hoặc chắt được hưởng di sản của ông, bà hoặc cụ của mình với vai trò là người thay thế vị trí cho chính cha hoặc người mẹ của họ. Phần di sản mà người con được hưởng trong khối di sản của người để lại di sản thừa kế nói trên là phần di sản mà bố hoặc mẹ của người đó được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, từ khái niệm này có thể thấy, thừa kế thế vị có một số những đặc trưng cơ bản sau:

– Cơ sở để phát sinh thừa kế thế vị chính là thừa kế thế vị chứ không phải theo di chúc. Do đó, thừa kế thế vị chính là trình tự hưởng di sản mà pháp luật quy định, những người đứng hàng cháu và chắt trong trường hợp này không phải là hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ hai mà chính là đứng ngang hàng với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất khác còn sống để hưởng di sản.

– Không phải trong mọi trường hợp đều phát sinh thừa kế thế vị, chỉ khi người được thế vị  đã chết từ trước hoặc chết cùng lúc với người để lại di sản mới đặt ra vấn đề này.

– Nếu thời điểm phát sinh thừa kế thế vị mà người thế vị chưa được sinh ra thì người thế vị đó phải đảm bảo còn sống khi sinh ra và đã thành thai trước thời điểm người được thế vị chết.

Thứ hai, các trường hợp áp dụng thừa kế thế vị theo quy định

Thừa kế thế vị áp dụng trong trường hợp cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của ông, bà để lại.

Tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định: Nếu người con của người để lại di sản đã chết từ trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản thì cháu của họ sẽ thay thế vị trí của bố, mẹ để hưởng phần di sản mà họ để lại. Như vậy, những người đứng ở hàng cháu của người để lại di sản sẽ đóng vai trò thay cho bố hoặc mẹ của họ để hưởng thừa kế mà ông, bà (nội, ngoại ) của họ để lại. Quan hệ này được hình thành trên cơ sở mối quan hệ huyết thống, do đó cả con trong giá thú hay ngoài giá thú đều có quyền được thừa hưởng theo quy định này.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng ghi nhận về việc giữa con nuôi và cha mẹ nuôi cũng đều được thừa hưởng di sản thừa kế của nhau và tồn tại thừa kế thế vị nếu như đủ điều kiện. Điều này cho thấy, ngoài mối quan hệ huyết thống, con nuôi cũng là trường hợp được ghi nhận trong thừa kế thế vị nhằm đảm bảo quyền thừa kế cho họ.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng đã mở rộng thêm về việc áp dụng thừa kế thế vị ngay cả trong trường hợp con riêng cũng có thể được hưởng thừa kế theo thế vị nếu giữa họ và cha dượng, mẹ kế có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng với nhau như cha con hoặc mẹ con. (Theo quy định tại Điều 654 Bộ luật dân sự năm 2015).

Có thể thấy những trường hợp này không chỉ đảm bảo quyền thừa kế cho những người này mà còn thể hiện giá trị đạo lý, nhân văn sâu sắc.

Thừa kế thế vị áp dụng đối với trường hợp hàng chắt thế vị cho cha hoặc mẹ của chắt để hưởng di sản thừa kế của cụ để lại. 

Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015, những người đứng hàng chắt sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà cha hay mẹ của họ sẽ được hưởng từ di sản của cụ để lại bằng tư cách thế vị nếu cha hay mẹ của họ đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người cụ này, cụ thể như sau:

Trường hợp ông, bà nội và cha (hoặc ông, bà ngoại và mẹ) đều chết trước người cụ đã để lại đi sản.

Trường hợp ông, bà nội và cha (hoặc ông, bà ngoại và mẹ) đều chết cùng lúc với người cụ để lại di sản.

Thừa kế thế vị trong trường hợp người được thế vị không được thừa kế di sản do không đủ điều kiện theo quy định.  

Quy định của pháp luật hiện hành đều ghi nhận quyền hưởng thừa kế của cá nhân. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có quy định rõ ràng về những người không được quyền hưởng di sản thừa kế tại Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

– Người thuộc diện thừa kế đã bị kết án do có một trong những hành vi xâm phạm đến sức khỏe hay tính mạng, nhân phẩm, danh dự hoặc ngược đãi, hành hạ người để lại di sản.

– Không thực hiện được nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.

– Vì mục đích hưởng phần di sản của người được thừa kế khác mà có hành vi cố ý giết họ. 

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 024.6294.9155

– Người này đã làm những việc lừa dối, ép buộc hay ngăn cản người để lại di chúc lập di chúc hoặc vì mục đích chiếm di sản mà dùng các thủ đoạn như giả mạo, sửa chữa, hủy hoặc che dấu di chúc.

Căn cứ vào quy định về thừa kế thế vị như ở trên đã đề cập, có thể xác định nếu trong trường hợp những người thừa kế thuộc một trong các trường hợp trên chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì thừa kế thế vị sẽ không phát sinh. Bởi lẽ, việc thừa kế với tư cách thế vị của cháu, chắt chính là dựa trên quyền thừa kế của cha hoặc mẹ họ. Chính vì vậy, cháu không thể thừa kế thế vị của ông, bà nếu cha hoặc mẹ của cháu khi còn sống không có quyền hưởng (do bị tước quyền) thừa kế theo pháp luật của ông, bà.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM