Hệ thống pháp luật

Thủ tục và lệ phí sang tên quyền sử dụng đất khi chồng mất ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD109

Câu hỏi:

Tôi có câu hỏi muốn tư vấn như sau: Chồng của chị gái tôi đã mất cách đây hơn 20 năm. Hiện tại trong sổ đỏ (giấy chứng nhận sở hữu nhà và quyền sử dụng đất) vẫn còn tên Chồng chị tôi và Chị tôi. Nay, Chị tôi muốn gạch tên Chồng chị tôi trong sổ đỏ thì phải đến đâu để làm thủ tục này? Các Giấy tờ nào cần phải có để làm thủ tục này? Các con, cháu ruột của Chị tôi (có cùng hộ khẩu) có cần phải cùng có mặt khi làm thủ tục này hay không (gồm những ai trong các con, cháu của chị tôi: các con trai, con dâu, cháu nội. Chị tôi không có con gái)? Các loại Lệ phí khi làm thủ tục này là những loại lệ phí nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được câu trả lời của quý vị.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên của chồng chị gái bạn và chị gái bạn nên quyền sử dụng nhà và đất đó được coi là tài sản chung của vợ chồng chị gái bạn trong thời kì hôn nhân, theo quy định thì sau khi chồng chị gái bạn chết một nửa tài sản đó sẽ thuộc di sản thừa kế của chồng chị bạn để lại. Nếu chồng chị bạn có để lại di chúc thì số di sản đó sẽ được chia theo di chúc, còn nếu chồng chị bạn không đê lại di chúc thì sẽ được chia theo pháp luật như sau:

Căn cứ Bộ luật dân sự 2005:

“Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Theo đó hàng thứ kế thứ nhất ở đây sẽ được xác định là chị bạn, các con trai, và bố mẹ của chồng chị bạn( nếu còn). Số di sản sẽ được chia đều cho những người này. Do đó nếu bây giờ chị bạn muốn đứng tên một mình trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở với toàn bộ diện tích đất và nhà thì chị bạn có thể thỏa thuận với các con trai và bố mẹ chồng( nếu còn) về việc lấy lại phần đất được hưởng của họ rồi chi trả chi phí tương đương với tài sản mà họ được nhận. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực tại UBND cấp xã.

Sau đó chị bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

Hồ sơ bao gồm:

-Đơn đăng ký biến động

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đó

-Bản thỏa thuận giữa những người thừa kế có công chứng, chứng thực hợp pháp.

Cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký đất đai

Nghĩa vụ tài chính:

-Lệ phí trước bạ: Nếu các đồng thừa kế chuyển nhượng cho chị bạn

-Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-Phí địa chính

-Phí đo đạc, thẩm định (Nếu có)

Nếu những người đồng thừa kế không đồng ý chuyển thì chị bạn có thể thỏa thuận đồng thừa kế hoặc tách thửa nếu đủ điều kiện.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM