Hệ thống pháp luật

Thủ tục để người nước ngoài cư trú tại Việt Nam

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: HC1

Câu hỏi:

Cho e hỏi !Vợ chồng e về Việt nam để chữa bệnh cho e mà chưa biết ngày nào qua nên chỉ mua vé một chiều .... .. Vậy Chồng e có đc nhập cảnh cùng e ko ạ? Và nếu e muốn xin visa cho Chồng e để định cư và sinh sống tại Việt nam thi cần những giấy tờ gì ạ?? E cảm on ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, về việc chồng bạn có được nhập cảnh hay không:

Nhập cảnh là việc người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 20, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 về điều kiện nhập cảnh:

"Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.

Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;

2. Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này".

Theo quy định tại Điều 21, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 về các trường hợp chưa cho nhập cảnh:

"1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.

2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.

3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.

4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.

5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.

6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.

7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.

8. Vì lý do thiên tai.

9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội".

Theo đó, nếu chồng bạn đáp ứng đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định tại điều 20 và không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định tại điều 21 thì sẽ được nhập cảnh vào Việt Nam.

Thứ hai, thủ tục để chồng bạn định cư và sinh sống tại Việt Nam.

Cư trú là việc người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam. Theo đó, sẽ chia làm hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất, đăng ký tạm trú.

Theo quy định tại Điều 36, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:

"Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú

1. Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.

2. Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực".

Theo quy định của pháp luật, trường hợp của chồng bạn là người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu TT nên sẽ được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự, thời hạn thẻ tạm trú sẽ có thời hạn không quá 03 năm.

Về thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:

1. Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;

2. Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;

3. Hộ chiếu;

4. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật này.

Trường hợp thứ hai, đăng ký thường trú.

Theo quy định tại Điều 39, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:

"Các trường hợp được xét cho thường trú:

1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.

2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.

3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.

4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước".

Theo đó, chồng của bạn sẽ được xét cho thường trú nếu bạn đang thường trú tại Việt Nam và đứng ra bảo lãnh cho chồng mình. Bên cạnh đó, chồng của bạn phải đáp ứng các điều kiện xét cho thường trú:

- Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

- Đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.

Về thủ tục đề nghị cho thường trú, bạn sẽ làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin thường trú;

2. Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;

3. Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;

4. Bản sao hộ chiếu có chứng thực;

5. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú;

6. Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM