Hệ thống pháp luật

Thủ tục đăng ký tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32781

Câu hỏi:

Dạ xin chào. Em hiện đang làm việc cho công ty nước ngoài và được giao nhiệm vụ đăng kí tạm trú cho người nước ngoài. Những người này sẽ ở tại công ty chứ không thuê nhà ở ngoài. Vậy mong luật sư tư vấn giúp em cách thức và thủ tục đăng kí ạ. Em xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý

 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014

Thông tư số 04/2015/TT-BCA

– Thông tư 53/2016/TT-BCA

2. Nội dung tư vấn

" Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật."

Vì vậy, trước hết công ty bạn phải thực hiện việc khai báo tạm trú cho người lao động là người nước ngoài tại công an xã phường theo Khoản 1, 2 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014

"1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú."

Hiện nay, việc khai báo tạm trú theo quy định của Thông tư 53/2016/TT-BCA thì việc khai báo tạm trú có thể thực hiện thông qua trang Thông tin tiện tử hoặc hoặc phiếu khai báo tạm trú.

– Trong trường hợp khai báo tạm trú bằng Truy cấp trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo thì người khai báo truy cập trang thông tin điện tử của Phòng quản lý xuất nhập cảnh, cung cấp thông tin của mình.

Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biện giới.

– Trong trường hợp khai báo tạm trú bằng Phiếu khai báo tạm trú thì người khai báo liên hệ Công an cấp xã để khai theo Mẫu NA17 ban hành kèm Thông tư 04/2015/TT-BCA; việc khai báo trong thời hạn 12 giờ; tại vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.

Về việc cấp thẻ tạm trú: theo quy định của Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LĐ được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực. 

Về hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú được quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014  bao gồm:

– Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;

– Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA 

Mẫu NA6 và NA8 sử dụng cho cơ quan, tổ chức;

Mẫu NA7 và NA8 sử dụng cho cá nhân.

– Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;

– Hộ chiếu;

Trường hợp nào người dân phải đăng ký tạm trú? Trường hợp nào không phải đăng ký tạm trú?

– Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú (Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài).

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ công ty bạn trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài làm việc ở Việt Nam tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi công ty bạn đặt trụ sở.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú cho người lao động này của công ty bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM