Hệ thống pháp luật

Thủ tục cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL33265

Câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi: Em đã đi làm ổn định, vừa rồi em có làm lại chứng minh nhân dân, hiện là căn cước công dân. Hai số khác nhau. Vậy em cần làm gì để thay đổi hồ sơ, và các giấy tờ liên quan tới số chứng minh nhân dân cũ? Cảm ơn luật sư! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật căn cước công dân 2014; – Thông tư 07/2016/TT-BCA. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật căn cước công dân 2014;

– Thông tư 07/2016/TT-BCA.

2. Luật sư tư vấn:

Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.

Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân theo Điều 23 Luật căn cước công dân 2014 bao gồm:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật căn cước công dân 2014;

b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

d) Xác định lại giới tính, quê quán;

đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

e) Khi công dân có yêu cầu.

2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;

b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam."

Như vậy, trong trường hợp này, bạn đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân thì bạn thực hiện thủ tục cấp đổi theo yêu cầu quy định tại điểm e khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân 2014

Căn cứ Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định về thu, nộp xử lý chứng minh nhân dân khi công dân chuyển từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân như sau:

Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như sau:

"1. Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:

a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân;

b) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.

2. Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.

3. Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân."

Như vậy, đối với trường hợp này, sau khi tiến hành thủ tục cắt góc chứng minh nhân dân để cấp đổi sang căn cước công dân theo yêu cầu thì cơ quan công an thực hiện việc cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân cho công dân. Giấy xác nhận này với mục đích chứng minh số chứng minh nhân dân cũ và số thẻ căn cước công dân mới là của cùng một người. 

Khi có giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, lúc này bạn thực hiện thủ tục thay đổi các giấy tờ liên quan như sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM