Hệ thống pháp luật

Thủ tục chuyển hộ khẩu ở thành phố Hồ Chí Minh?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Tên đầy đủ: Huỳnh Hoài Đức
Số điện thoại: 0902421xxx
Email: duc_phxxx@yahoo.com

Mã số: HTHK136

Câu hỏi:

Tôi có Hộ khẩu ở phường 5, quận 11, Tp.HCM từ năm 2007. Năm 2010 tôi mua 1 căn nhà ở phường 15, quận Bình Thạnh và sống ở đó tới nay. Do nhà ở Bình Thạnh được mua bằng giấy tay nên tôi chưa làm được sổ hồng. Nay tôi muốn chuyển hộ khẩu của mình từ quận 11 sang quận Bình Thạnh nơi tôi đang ở có được không? Nếu được thì cần những thủ tục gì? Rất mong được sự giúp đỡ của anh chị, xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp luật

- Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013;

- Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn thi hành Luật cư trú ngày 09/9/2014

2. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

“ Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;”

Như vậy, theo quy định trên một trong những điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương là có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp của bạn đã có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh và nay cũng đã chuyển đến chỗ ở mới sinh sống lâu dài và ổn định từ năm 2010 . Tuy nhiên, chỗ ở hiện tại do bạn mua chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Do đó, có hai vấn đề cần làm rõ như sau:

1. Thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 6, Thông tư số 35/2014/TT-BCA

Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

- Giấy chuyển khẩu (sẽ do cơ quan Công an tại quận 11 thực hiện);

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu);

- Bản khai nhân khẩu (theo mẫu);

- Giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

2. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp

Theo hướng dẫn tại Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật cư trú thì:

1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

- Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

- Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;

c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;

d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Như vậy, trong trường hợp của bạn chúng tôi hiểu rằng có hai trường hợp xảy ra:

Một là, nhà và đất bạn mua trước đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Trong trường hợp này bạn cần làm thủ tục xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên theo tiểu mục a, khoản 1, Điều 6 nêu trên.Sau đó, bạn chuẩn bị hồ sơ thủ tục như quy định tại Điều 6, Thông tư 35/2014/TT-BCA nói trên.

Hai là, nhà và đất bạn mua trước đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Tuy nhiên, bạn mới chỉ có hợp đồng mua bán viết tay. Do đó, trong trường hợp này bạn cần tiến hành hai bước:

Bước 1: Làm thủ tục sang tên trước bạ nhà và đất để bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Thủ tục này thực hiện tại Văn phòng Công chứng và Cơ quan đăng ký nhà và đất tại quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

Bước 2: Làm thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận 11 sang quận Bình Thạnh bạn chuẩn bị hồ sơ như quy định trên.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM