Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 87/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương II

THIẾT KẾ NGOẠI NGHIỆP

Điều 7. Công tác chuẩn bị

1. Thu thập phương án, bản đồ qui hoạch ba loại rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các tài liệu liên quan đến khu thiết kế khai thác.

2. Bản đồ địa hình hệ tọa độ VN 2000 tỷ lệ gốc 1/10.000 hoặc 1/25.000; chuyển ranh giới và số hiệu tiểu khu, khoảnh từ bản đồ giải thửa tiểu khu lên bản đồ địa hình hệ tọa độ VN 2000 tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.

3. Chuẩn bị dụng cụ kỹ thuật: máy định vị GPS, địa bàn cầm tay, địa bàn ba chân, thước dây, thước kẹp kính, thước đo cao; văn phòng phẩm: giấy kẻ ly, bút chì, tẩy, thước kẻ, các loại phiếu điều tra ngoại nghiệp; bảo hộ lao động.

4. Lập kế hoạch chi tiết thời gian, chuẩn bị nguồn lực, số lượng người tham gia, phân công trách nhiệm và tập huấn thống nhất biện pháp kỹ thuật thiết kế khai thác.

Điều 8. Xác định khu vực khai thác và chia lô.

1. Căn cứ địa danh đã hoạch định trong phương án, xác định vị trí, ranh giới khu thiết kế khai thác ngoài thực địa. Đường ranh giới khu khai thác phát rộng 1,0m kết hợp đánh dấu nhân (x) ở vị trí D1,3m trên thân cây.

2. Căn cứ vào loại rừng, địa hình tiến hành chia lô khai thác. Diện tích lô khai thác nhỏ nhất là 1,0 hecta (viết tắt là ha), lớn nhất không vượt quá 15ha. Tên lô kí hiệu bằng chữ cái Việt Nam viết thường (a,b,c,...) và được ghi theo nguyên tắc từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông trong khoảnh. Đường ranh giới tiểu khu, khoảnh (trong khu khai thác) và đường lô phát rộng từ 0,5 ÷ 1,0m kết hợp đánh dấu ở vị trí D1,3m trên thân cây theo quy định: đường lô một dấu vạch ngang, đường khoảnh 2 dấu vạch ngang song song, đường tiểu khu 3 dấu vạch ngang song song.

Điều 9. Xác định vị trí lô khai thác, đo đạc và đóng mốc

1. Dụng cụ sử dụng: Xác định tọa độ bằng máy định vị GPS; đo chiều dài bằng địa bàn 3 chân và mia đứng, hoặc bằng máy định vị GPS, hoặc bằng thước dây và địa bàn.

2. Đo chiều dài: Tiến hành đo chu vi đơn vị lớn trước, đơn vị nhỏ sau để làm đường khống chế.

3. Đóng cọc mốc: Tại các điểm đường lô giao nhau, đường lô giao với đường khoảnh, tiểu khu hoặc đường bao khu khai thác, đóng cọc mốc tạm thời bằng gỗ. Kích thước cọc mốc dài 100cm, đường kính từ 10÷15cm, chôn sâu xuống đất từ 40÷50cm. Trên cọc mốc ghi kí hiệu tên tiểu khu, khoảnh, lô và diện tích lô thiết kế khai thác.

Điều 10. Điều tra tài nguyên rừng lô khai thác

Phương án được xây dựng có số liệu đầu vào được điều tra diện tích, trữ lượng cho toàn bộ diện tích rừng ở kỳ kế hoạch 5 năm đầu thì không phải điều tra tài nguyên rừng lô khai thác. Phương án được xây dựng có số liệu đầu vào kế thừa số liệu hiện trạng, trữ lượng rừng cũ cách đó ít nhất 5 năm trở về trước thì phải điều tra tài nguyên rừng lô khai thác như sau:

1. Tất cả những lô rừng thiết kế khai thác, sau khi chia lô, xác định diện tích, tiến hành điều tra tài nguyên rừng trên ô tiêu chuẩn 500m2 (20 x 25m) theo phương pháp ô hệ thống.

2. Tỷ lệ đo đếm tối đa 2% diện tích lô rừng. Ô tiêu chuẩn được bố trí độc lập cho từng lô rừng. Riêng lô rừng có diện tích nhỏ hơn 5,0 ha cũng phải lập đủ 3 ô tiêu chuẩn.

3. Số ô tiêu chuẩn được tính theo công thức: N = S x tỷ lệ đo đếm/500m2 (trong đó N là số ô tiêu chuẩn, S là diện tích lô khai thác tính theo m2).

4. Nội dung đo, đếm trong ô tiêu chuẩn.

a) Đo đường kính ở vị trí D1,3m tất cả cây trong ô tiêu chuẩn. Công cụ đo là thước kẹp kính hoặc thước dây. Đường kính bắt đầu đo từ 8cm, theo cấp 4cm. Xác định tên cây, phẩm chất cây theo 3 cấp: cây phẩm chất A (tốt), cây phẩm chất B (trung bình), cây phẩm chất C (xấu).

b) Đo chiều cao vút ngọn. Trong các ô tiêu chuẩn trong một lô đo chiều cao vút ngọn tối thiểu 30 cây ở các cấp kính khác nhau. Công cụ đo chiều cao dùng thước Blumleiss. Đơn vị đo là mét (viết tắt là m), lấy tròn đến 0,5m.

c) Xác định độ tàn che trong ô tiêu chuẩn 500m2 theo phương pháp mục trắc.

Điều 11. Xác định khu vực loại trừ

Hành lang bảo vệ sông, suối (khu vực loại trừ) được quy định như sau:

Sông, suối cấp 1 (bề rộng trên 20m): hành lang bảo vệ mỗi bên 30m;

Sông, suối cấp 2 (bề rộng từ 10÷20m): hành lang bảo vệ mỗi bên 20m;

Sông, suối cấp 3 (bề rộng từ 5 ÷10m): hành lang bảo vệ mỗi bên 10m.

Trong quá trình bài cây khai thác, phải đánh dấu diện tích loại trừ. Không bài cây khai thác trên diện tích hành lang bảo vệ sông, suối.

Điều 12. Xác định cây chừa, cây bảo vệ

1. Cây chừa là những cây mẹ được ưu tiên chọn để lại gieo giống, số lượng cây mẹ để lại từ 3-4 cây/ha.

2. Cây bảo vệ là những loài cây quý, hiếm có giá trị cao, được liệt kê trong sách đỏ, các loài cây người dân địa phương sử dụng lấy mật, nhựa, làm thuốc..., loài cây là nơi trú ngụ, sinh sản của động vật, những cây mọc trên khu vực dốc đứng, nơi dễ xẩy ra xói mòn, đá lăn, trượt và những cây gỗ phân bố ở vị trí trống trải.

3. Cây chừa, cây bảo vệ phải phân bố tương đối đều trên diện tích khai thác, để tận dụng tốt ánh sáng và không gian dinh dưỡng, là những cây có phẩm chất A, B.

Điều 13. Xác định cây khai thác

Không bài cây khai thác trong khu vực loại trừ, cây thuộc nhóm IA, hạn chế khai thác cây thuộc nhóm IIA theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm có giá trị bảo tồn cao. Cây khai thác phải phân bố tương đối đều trên diện tích lô. Cây khai thác gồm:

1. Cây khai thác chính: được xác định từ cây có đường kính lớn nhất trở xuống, cho tới khi đạt cường độ khai thác cho phép.

2. Cây khai thác tận dụng:

a) Cây khai thác vệ sinh bài thải: là những cây có hại, cây chèn ép, khống chế, thắt nghẹt các cây gỗ khác và những cây cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, cây phi mục đích ảnh hưởng xấu tới cây tái sinh.

b) Cây khai thác trên các công trình phục vụ sản xuất như: đường vận chuyển, đường vận xuất, bãi gỗ, lán trại...

Điều 14. Bài cây, đo đếm cây khai thác

1. Nguyên tắc bài cây khai thác:

a) Thực hiện bài cây theo dải, toàn bộ diện tích lô khai thác được chia ra các dải song song, các dải có cự ly cách đều 50m, dải được thiết kế song song với đường đồng mức.

b) Đối với rừng sản xuất khoảng cách giữa các cây bài khai thác tối thiểu là 7m; đối với rừng phòng hộ khoảng cách giữa các cây bài khai thác tối thiểu là 10m. Trường hợp hai cây có khoảng cách dưới 2m thì có thể bài khai thác cả hai cây.

2. Dụng cụ đo và bài cây khai thác: đo đường kính bằng thước kẹp kính hoặc thước dây, bài cây khai thác bằng búa bài cây.

3. Kỹ thuật đo và bài cây khai thác

a) Đo đường kính: tại vị trí D1,3m dùng thước kẹp kính đo hai chiều vuông góc lấy bình quân hoặc dùng thước dây để đo chu vi thân cây.

b) Bài cây khai thác chính: đóng 3 dấu búa bài, 2 dấu đối diện ở độ cao D1,3 m (riêng cây bạnh vè được phép bài ở vị trí sao cho thuận lợi trong công tác kiểm tra, nghiệm thu), một dấu ở gốc dưới mạch cắt gốc cách mặt đất khoảng 1/3 đường kính gốc chặt và ghi số thứ tự cây bài theo từng lô. Khuyến khích việc lập sơ đồ bài cây khai thác (các dải bài được chia đều thành lưới ô vuông 50 x50m, trong mỗi ô vuông được định vị tất cả các cây bài khai thác).

c) Bài cây khai thác tận dụng: đóng 2 dấu búa bài, một dấu ở độ cao trên D1,3m và một dấu ở gốc dưới mạch cắt gốc cách mặt đất khoảng 1/3 đường kính gốc chặt.

d) Trước khi đóng búa bài cây, đẽo hết vỏ sâu vào phần gỗ khoảng 0,5cm, rộng 10cm, dài 20 cm và đóng một dấu búa rõ nét theo hướng thống nhất trong khu khai thác.

Điều 15. Thiết kế bãi gom

1. Bãi gom phải nằm ngoài khu vực loại trừ, vị trí bãi phải đặt ở nơi tập trung được nhiều tuyến đường vận xuất và đảm bảo cho các tuyến đường vận xuất có cự ly vận xuất hợp lý nhất. Bãi gom phải thuận lợi, an toàn cho việc vận xuất, bảo quản, bốc xếp và vận chuyển lâm sản. Chi phí thi công, xây dựng bãi thấp nhất, hạn chế việc đắp nền bãi. Tận dụng các bãi trống trong rừng để làm bãi gom, hạn chế việc chặt rừng để làm bãi gom.

2. Bãi gom phải bố trí ở nơi tiếp giáp giữa đường vận xuất và đường vận chuyển. Diện tích bãi gom phải đảm bảo đủ chỗ chứa tối đa 70% sản lượng lâm sản khai thác của 1 lô hoặc nhóm lô trong thời gian chờ vận chuyển (trung bình 1m3 gỗ cần khoảng 4m2 bãi gom). Diện tích bãi phụ thuộc vào tiến độ khai thác, vận xuất, vận chuyển nhưng diện tích bãi gỗ tối đa không nên vượt quá 1.000m2.

3. Bãi gom phải thể hiện trên bản đồ, đánh dấu ngoài thực địa và thống kê trong hồ sơ thiết kế khai thác.

Điều 16. Thiết kế đường vận xuất

1. Nguyên tắc: tùy theo địa hình, khối lượng và kích thước gỗ khai thác, khả năng về trang thiết bị kỹ thuật để lựa chọn phương án và các loại hình vận xuất hợp lý, sao cho vừa đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa hạn chế tác động xấu đến xói mòn đất, cây tái sinh, cây chừa lại và đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Chỉ được mở đường vận xuất ở ngoài phạm vi ranh giới quy định cho các khu vực loại trừ;

b) Ưu tiên xây dựng đường trục chính dọc theo đường phân hủy để giảm thiểu tác động môi trường;

c) Hướng tuyến đường vận xuất sao cho hợp với đường đồng mức một góc từ 300 đến 400;

d) Giảm đến mức thấp nhất số lượng các công trình vượt dòng (cầu, ngầm qua suối) và hạn chế đến mức thấp nhất việc cắt ngang các dòng chảy. Trường hợp buộc phải cắt ngang dòng chảy, nên chọn ở những nơi bờ suối có độ dốc nhỏ hơn 100 và lòng suối ổn định, điểm giao cắt phải vuông góc với dòng chảy.

e) Tuyến đường vận xuất không đi qua nơi thường bị ngập nước và có nền đất không ổn định như: khe suối, đầm lầy; không làm cản trở dòng chảy và ứ đọng nguồn nước trong khu khai thác.

2. Bề rộng nền đường, cự ly thích hợp của các loại đường vận xuất quy định như sau:

Loại đường vận xuất

Bề rộng nền đường (m)

Cự ly thích hợp (m)

Đường trâu kéo

1,5-2,5

200-300

Đường kéo xe cải tiến

2,0-2,5

300-500

Đường máy kéo

3,0-4,0

500-1000

3. Hệ thống đường vận xuất phải được thể hiện trên bản đồ, đánh dấu ngoài thực địa và thống kê trong hồ sơ thiết kế, bảng biểu.

Điều 17. Dự kiến đường vận chuyển

1. Dựa vào hệ thống đường có sẵn, đường bị bỏ hoang không sử dụng, đường mòn để dự kiến tuyến đường vận chuyển nhằm hạ giá thành và giảm thiểu tác động môi trường, nguồn nước, xói mòn đất.

2. Căn cứ loại thiết bị vận chuyển để dự kiến mạng lưới đường vận chuyển thích hợp và đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, theo nguyên tắc kéo dài đường vận chuyển hợp lý, trên cơ sở rút ngắn cự ly vận xuất và phải đạt các yêu cầu sau:

a) Tuyến đường vận chuyển phải luôn luôn đảm bảo an toàn cho người, súc vật, máy móc và thiết bị trong quá trình vận chuyển gỗ và sử dụng;

b) Không gây tác hại xấu tới vùng loại trừ, vùng bảo vệ nguồn nước;

c) Tuyến đường phải có khối lượng đào đắp, chi phí xây dựng đường và các công trình là nhỏ nhất;

d) Đường vận chuyển phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đường ô tô lâm nghiệp tối thiểu cấp IV: Bề rộng nền đường từ 4,5- 5,0m, bán kính đường cong từ 10- 15m;

3. Hệ thống đường vận chuyển dự kiến phải được thể hiện trên bản đồ, đánh dấu ngoài thực địa và thống kê trong hồ sơ thiết kế khai thác.

4. Việc thiết kế đường vận chuyển do đơn vị tư vấn thiết kế cầu, đường thực hiện.

Điều 18. Xác định vị trí lán trại, bãi giao

1. Lán trại: Vị trí lán trại nên bố trí ở trung tâm khu vực khai thác, liền kề với đường vận xuất, vận chuyển, gần nguồn nước sạch, ở nơi đất bằng, trên các khoảng trống trong rừng. Không làm lán trại dưới các cây to, ở nơi quá thấp có nguy cơ bị lũ quét, bị sạt lở đất. Diện tích khu lán trại tuỳ thuộc vào khối lượng, diện tích khu khai thác, số người tham gia khai thác và số lượng vật tư, xe máy phục vụ khai thác. Khu lán trại gồm các hạng mục chính như: nơi ở, nơi nấu ăn, nơi để vật tư xe máy, nơi vệ sinh.

2. Bãi giao: Bố trí ở nơi thuận tiện cho việc vận chuyển, nghiệm thu đóng búa kiểm lâm.

3. Vị trí lán trại, bãi giao được thể hiện trên bản đồ, ngoài thực địa và thống kê trong hồ sơ thiết kế khai thác.

Thông tư 87/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 87/2009/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hứa Đức Nhị
  • Ngày công báo: 20/01/2010
  • Số công báo: Từ số 45 đến số 46
  • Ngày hiệu lực: 14/02/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH