Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương II

TỔ CHỨC, PHƯƠNG THỨC VÀ NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 5. Tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

Tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi gồm các loại hình sau:

1. Doanh nghiệp: gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHHMTV) nhà nước sở hữu 100% vốn; các công ty khác tham gia hoặc được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

2. Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hoặc Bộ luật Dân sự và các hướng dẫn hiện hành, không phân biệt tên gọi của tổ chức đó.

3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (theo hình thức đấu thầu hoặc giao khoán thí điểm).

4. Trường hợp địa phương chưa có doanh nghiệp chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, có thể tạm thời giao cho doanh nghiệp khác (hoặc đơn vị sự nghiệp) trên địa bàn thực hiện. Đơn vị được giao phải tổ chức một bộ phận chuyên trách về quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, sau đó củng cố, kiện toàn, hoàn thiện tổ chức theo khoản 1 điều này. Không thành lập mới các đơn vị sự nghiệp để thay thế các doanh nghiệp đang thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương để thành lập mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi cho phù hợp theo các quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.

Điều 6. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi liên tỉnh

1. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi liên tỉnh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập để quản lý các công trình thuỷ lợi đầu mối, trục kênh chính và các công trình điều tiết nước quy mô lớn thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh, có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành, điều tiết nước phức tạp nhằm bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các địa phương trong phạm vi hệ thống và giữa các đối tượng sử dụng nước;

2. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch tưới tiêu, cấp nước cho toàn hệ thống, chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh trong phạm vi hệ thống để vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi theo quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm hệ thống vận hành đồng bộ, thông suốt không bị chia cắt theo địa giới hành chính của các tỉnh.

Điều 7. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi

1. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh do chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, để quản lý các công trình thuỷ lợi đầu mối, các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước quy mô vừa và lớn thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều 6 Thông tư này); hệ thống công trình thuỷ lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành, điều tiết nước phức tạp, nhằm bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các huyện, xã trong phạm vi hệ thống và giữa các đối tượng sử dụng nước.

2. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch tưới tiêu, cấp nước trên toàn hệ thống, chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi hệ thống để vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi theo quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm hệ thống vận hành đồng bộ, thông suốt không bị chia cắt theo địa giới hành chính.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

1. Mô hình tổ chức

a) Đối với loại hình là doanh nghiệp: Cơ quan ra quyết định thành lập tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi là cơ quan quyết định mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của tổ chức đó.

b) Tổ chức hợp tác dùng nước: Tập thể người hưởng lợi tự quyết định mô hình tổ chức, hoạt động của Tổ chức hợp tác dùng nước, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận theo các quy định hiện hành.

2. Phương thức hoạt động của tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

a) Tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi hoạt động tuân theo các quy định hiện hành về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Áp dụng hình thức đặt hàng đối với tất cả các loại hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (chỉ áp dụng hình thức giao kế hoạch đối với những trường hợp đặc thù).

b) Các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thuộc tất cả các loại hình được khuyến khích áp dụng thí điểm hình thức đấu thầu, giao khoán đối với việc quản lý, bảo vệ và duy tu, bảo dưỡng của các hạng mục công trình, kênh mương thuộc phạm vi đơn vị quản lý, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và nội dung, dự toán kinh phí được phê duyệt.

c) Doanh nghiệp, Tổ chức hợp tác dùng nước khi được các cơ quan có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao kế hoạch quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được tự chủ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lại tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của đơn vị. Thực hiện cơ chế khoán, gắn quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với kết quả sản xuất.

Điều 9. Nguồn kinh phí hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

1. Nguồn kinh phí của doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm:

a) Kinh phí do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp do chính sách miễn thu thuỷ lợi phí, để quản lý, vận hành và bảo vệ hệ thống công trình thuỷ lợi;

b) Thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải thu theo quy định của pháp luật;

c) Ngân sách nhà nước cấp cho sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi, khôi phục công trình thuỷ lợi bị thiên tai phá hoại theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền điện, xăng, dầu cho bơm nước chống hạn, chống úng vượt định mức;

d) Cấp bù hoạt động công ích do nguồn thu không đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý;

đ) Các khoản thu từ khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi và thu khác.

2. Nguồn kinh phí của Tổ chức hợp tác dùng nước gồm:

a) Phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng do người dùng nước thoả thuận đóng góp để vận hành, duy tu và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

b) Thuỷ lợi phí, tiền nước được cấp và thu từ các đối tượng phải thu theo quy định của pháp luật;

c) Phần kinh phí do việc quản lý công trình vượt quy mô cống đầu kênh của Tổ chức hợp tác dùng nước;

d) Ngân sách nhà nước cấp cho sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi, khôi phục công trình thuỷ lợi bị thiên tai phá hoại theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền điện, xăng, dầu cho bơm nước chống hạn, chống úng vượt định mức;

đ) Các nguồn thu do khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi và thu khác.

3. Các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được tự chủ trong việc sử dụng kinh phí để chi phí hoạt động hàng năm, bao gồm cả các chi phí duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, kiên cố hoá công trình thuỷ lợi do đơn vị quản lý theo quy định hiện hành, sau khi hợp đồng đặt hàng được ký kết hoặc được giao kế hoạch.

4. Trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi được chủ động trong việc bố trí lao động và phương thức chi trả lương. Khuyến khích các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi giảm định biên lao động để nâng cao thu nhập cho cán bộ, công nhân viên; các tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, tiết kiệm nước, tiết kiệm vật tư, nhiên liệu, năng lượng nhằm nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế thưởng cho tổ chức, cá nhân có đóng góp làm lợi cho nhà nước, cho tập thể trên cơ sở hiệu ích mang lại.

Điều 10. Hợp đồng, nghiệm thu thanh lý hợp đồng tưới tiêu, cấp nước

1. Đầu mỗi vụ sản xuất, căn cứ năng lực của hệ thống công trình thủy lợi, diện tích tưới tiêu, nhu cầu dùng nước và định mức sử dụng nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành (nếu có), tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện ký kết hợp đồng dùng nước (hoặc lập sổ bộ tưới) với các tổ chức, cá nhân hưởng lợi.

Khuyến khích các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi cung cấp nước tại các điểm giao nhận nước theo khối lượng và thanh toán tiền theo khối lượng nước cung cấp bình quân cho 1 ha.

Trường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích hưởng lợi hoặc thay đổi khác trong quản lý khai thác, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, mục tiêu phục vụ của hệ thống công trình thuỷ lợi, tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

2. Cuối mỗi vụ sản xuất, trên cơ sở kết quả phục vụ sản xuất (diện tích thực tưới hoặc khối lượng nước cung cấp), chất lượng phục vụ và chất lượng kênh mương, công trình, tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi tiến hành nghiệm thu thanh lý hợp đồng tưới tiêu, cấp nước với các tổ chức, cá nhân hưởng lợi.

3. Kết quả nghiệm thu thanh lý hợp đồng tưới tiêu, cấp nước là cơ sở để cơ quan đặt hàng thanh quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí cho đơn vị. Trường hợp mức cấp theo dự toán của cơ quan có thẩm quyền giao từ đầu năm có chênh lệch với kết quả theo nghiệm thu thanh lý thực tế thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5.2.2, mục 5.2, khoản 5, phần II của Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 65/2009/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 12/10/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đào Xuân Học
  • Ngày công báo: 26/10/2009
  • Số công báo: Từ số 487 đến số 488
  • Ngày hiệu lực: 26/11/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH