Điều 66 Thông tư 25/2016/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Điều 66. Sa thải phụ tải đảm bảo an ninh hệ thống điện
1. Cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm tính toán, phân bổ công suất và điện năng cắt giảm tại các Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải phù hợp với các quy định tại
b) Đảm bảo chi phí tối thiểu phù hợp với các điều kiện, ràng buộc trong hệ thống điện quốc gia.
2. Nguyên tắc xác định nhu cầu dịch vụ phụ trợ
a) Dự phòng điều tần là lượng công suất khả dụng dự trữ cần thiết trong hệ thống điện quốc gia sẵn sàng được huy động, điều độ để thực hiện điều khiển tần số cấp I trong khoảng thời gian xác định nhằm duy trì tần số hệ thống điện trong phạm vi cho phép;
b) Dự phòng quay là lượng công suất khả dụng dự trữ cần thiết trong hệ thống điện quốc gia sẵn sàng được huy động, điều độ để khôi phục tần số hệ thống điện về phạm vi cho phép sau khi xảy ra sự cố đơn lẻ và khôi phục, bù đắp lượng công suất mà dự phòng điều tần đã cung cấp;
c) Khởi động nhanh: Yêu cầu dự phòng khởi động nhanh phải có khả năng bù đắp lượng chênh lệch giữa công suất dự phòng hợp lý xác định tại
đ) Dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán và so sánh ở các chế độ vận hành có ràng buộc và không ràng buộc trên mô hình tính toán mô phỏng hệ thống điện và thị trường điện, trong đó xét đến các trường hợp sau:
- Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về điện năng và công suất đối với lưới điện liên kết các nước trong khu vực;
- Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu phụ tải tại các khu vực khi xét đến các ràng buộc trong hệ thống điện như nghẽn mạch lưới điện truyền tải, thủy văn, thiếu nhiên liệu sơ cấp;
- Đảm bảo duy trì các tiêu chuẩn về điện áp và ổn định hệ thống điện quốc gia hoặc khu vực.
e) Khởi động đen: Yêu cầu đối với khởi động đen là phải đảm bảo huy động lượng công suất một cách hiệu quả và sẵn sàng khi hệ thống điện có sự cố gây mất điện cô lập trong một khu vực rộng lớn. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán, phân tích các sự cố có thể phân tách lưới điện truyền tải ra thành các vùng miền cô lập để tính toán, xác định yêu cầu đối với dịch vụ khởi động đen trong hệ thống điện truyền tải.
3. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán nhu cầu dịch vụ phụ trợ cho hệ thống điện quốc gia, báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam trước khi trình Cục Điều tiết điện lực thông qua để làm cơ sở lập kế hoạch mua và huy động các dịch vụ phụ trợ trong kế hoạch vận hành năm.
Thông tư 25/2016/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 25/2016/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/11/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Tuấn Anh
- Ngày công báo: 07/01/2017
- Số công báo: Từ số 11 đến số 12
- Ngày hiệu lực: 16/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 16. Quy định chung về dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia
- Điều 17. Dự báo nhu cầu phụ tải điện năm
- Điều 18. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng
- Điều 19. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần
- Điều 20. Dự báo nhu cầu phụ tải điện ngày
- Điều 21. Dự báo nhu cầu phụ tải điện chu kỳ giao dịch thị trường điện
- Điều 22. Nguyên tắc chung
- Điều 23. Nội dung kế hoạch phát triển lưới điện truyền tải
- Điều 25. Trình tự lập, phê duyệt và công bố kế hoạch phát triển lưới điện truyền tải
- Điều 27. Ranh giới phân định tài sản và quản lý vận hành
- Điều 28. Các yêu cầu chung
- Điều 29. Yêu cầu đối với thiết bị điện đấu nối
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống rơ le bảo vệ
- Điều 31. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin
- Điều 32. Yêu cầu về kết nối hệ thống SCADA
- Điều 33. Nối đất trung tính máy biến áp
- Điều 35. Độ dao động phụ tải điện
- Điều 36. Hệ thống tự động sa thải phụ tải theo tần số
- Điều 37. Yêu cầu đối với Trung tâm điều khiển
- Điều 38. Yêu cầu khả năng huy động, điều khiển công suất tổ máy phát điện
- Điều 39. Hệ thống kích từ của tổ máy phát điện
- Điều 40. Hệ thống điều tốc của tổ máy phát điện
- Điều 41. Khởi động đen
- Điều 42. Yêu cầu kỹ thuật đối với nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời
- Điều 47. Kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 48. Đóng điện điểm đấu nối
- Điều 49. Chạy thử, nghiệm thu để đưa vào vận hành thiết bị sau điểm đấu nối
- Điều 50. Kiểm tra và giám sát vận hành các thiết bị sau khi chính thức đưa vào vận hành
- Điều 51. Thay thế thiết bị tại điểm đấu nối
- Điều 52. Cung cấp hồ sơ cho kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 53. Đóng điện điểm đấu nối
- Điều 54. Thay thế thiết bị trên lưới điện truyền tải
- Điều 56. Tách đấu nối tự nguyện
- Điều 57. Tách đấu nối bắt buộc
- Điều 60. Nguyên tắc vận hành hệ thống điện truyền tải
- Điều 61. Kiểm tra, giám sát hệ thống rơ le bảo vệ
- Điều 62. Vận hành ổn định hệ thống điện
- Điều 64. Xử lý sự cố
- Điều 65. Thông báo suy giảm an ninh hệ thống điện
- Điều 66. Sa thải phụ tải đảm bảo an ninh hệ thống điện
- Điều 75. Đăng ký dịch vụ phụ trợ
- Điều 77. Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện truyền tải
- Điều 78. Thứ tự ưu tiên tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa
- Điều 79. Đăng ký tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa
- Điều 85. Các phương thức vận hành hệ thống điện thời gian thực
- Điều 86. Trách nhiệm chung trong phối hợp vận hành
- Điều 87. Trao đổi thông tin xử lý sự cố
- Điều 88. Bảo mật thông tin
- Điều 89. Chế độ báo cáo sự cố trong hệ thống điện quốc gia
- Điều 90. Báo cáo kết quả vận hành lưới điện truyền tải
- Điều 91. Báo cáo kế hoạch vận hành và kết quả vận hành hệ thống điện quốc gia
- Điều 92. Quy định chung về đánh giá an ninh hệ thống điện
- Điều 93. Công suất và điện năng dự phòng của hệ thống điện
- Điều 94. Đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn
- Điều 96. Yêu cầu chung
- Điều 97. Các chỉ số thực hiện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
- Điều 99. Giải quyết tranh chấp
- Điều 100. Xử lý vi phạm
- Điều 101. Tổ chức thực hiện
- Điều 102. Hiệu lực thi hành