Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 20/2019/TT-BKHCN quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh khí và hoạt động công bố cơ sở pha chế khí tại Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương III

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG KINH DOANH KHÍ

Mục 1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÍ NHẬP KHẨU

Điều 7. Quản lý chất lượng khí của thương nhân nhập khẩu

Thương nhân nhập khẩu khí thực hiện các yêu cầu sau đây:

1. Xây dựng, áp dụng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 (ISO 9001:2015) hoặc Hệ thống quản lý chất lượng chuyên ngành dầu khí theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/TS 29001:2013 (ISO/TS 29001: 2010).

2. Trường hợp có tổ chức hệ thống phân phối trong nước, thương nhân xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát và tổ chức thực hiện việc tuân thủ các quy định về chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí.

3. Cung cấp cho thương nhân kinh doanh khí, thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển khí bản sao thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng khí nhập khẩu (đối với khí nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia) hoặc văn bản xác nhận miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra hoặc có biện pháp quản lý thích hợp để bảo đảm hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng khí nhập khẩu luôn được lưu giữ và cung cấp kịp thời khi có yêu cầu;

4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.

Điều 8. Khí thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

Khí nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thương nhân nhập khẩu thực hiện các yêu cầu sau:

1. Các biện pháp quản lý chất lượng theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;

2. Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng khí nhập khẩu theo quy định tại khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Quá trình thực hiện kiểm tra nhà nước chất lượng khi nhập khẩu, nếu khí nhập khẩu có chất lượng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng, cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng khí nhập khẩu thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Bảo đảm chất lượng khí phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng khi xuất cho khách hàng. Nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng không trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

Điều 9. Khí không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

Khí nhập khẩu không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thương nhân nhập khẩu thực hiện các yêu cầu sau đây:

1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với từng loại khí theo quy định;

2. Bảo đảm chất lượng khí phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng.

Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÍ XUẤT KHẨU

Điều 10. Quản lý chất lượng khí xuất khẩu

1. Xây dựng, áp dụng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 (ISO 9001:2015) hoặc Hệ thống quản lý chất lượng chuyên ngành dầu khí theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/TS 29001:2013 (ISO/TS 29001: 2010).

2. Thương nhân xuất khẩu khí cung cấp sản phẩm khí cho thương nhân nước ngoài đúng chất lượng theo hợp đồng đã ký kết.

3. Trường hợp sản phẩm khí xuất khẩu bị trả lại, thương nhân xuất khẩu khí thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường trong nước.

Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÍ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, PHA CHẾ TRONG NƯỚC

Điều 11. Quản lý chất lượng sản xuất, chế biến, pha chế khí

Thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế khí thực hiện các yêu cầu sau:

1. Xây dựng, áp dụng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 (ISO 9001:2015) hoặc Hệ thống quản lý chất lượng chuyên ngành dầu khí theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/TS 29001:2013 (ISO/TS 29001:2010).

2. Về năng lực thử nghiệm

Có phòng thử nghiệm chất lượng khí hoặc có hợp đồng thuê tối thiểu 01 năm của thương nhân, tổ chức có phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định của pháp luật, có đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng khí theo tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

3. Công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm khí do thương nhân ………. chế biến, pha chế với nội dung không trái với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (nếu có) và bảo đảm chất lượng khí phù hợp tiêu chuẩn công bố trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Hoạt động công bố tiêu chuẩn áp dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

a) Trường hợp sản phẩm khí được nhà máy sản xuất lần đầu trên thị trường, thương nhân đăng ký chứng nhận với tổ chức chứng nhận được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định để được kiểm tra, đánh giá bảo đảm các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, đo lường theo quy định pháp luật.

b) Trường hợp pha chế khí, thương nhân xây dựng bản thuyết minh năng lực của từng cơ sở pha chế khí gồm các thông tin cơ bản sau:

b1) Tên sản phẩm khí thành phẩm; bản công bố tiêu chuẩn áp dụng và chứng chỉ chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố của loại khí thành phẩm được pha chế tại cơ sở;

b2) Phương pháp pha chế khí được sử dụng và hệ thống bồn bể, thiết bị tương ứng;

b3) Bảng kê khai chủng loại, chất lượng và xuất xứ các nguyên liệu, phụ gia sử dụng trong quá trình pha chế các loại khí thành phẩm;

b4) Kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm khí trong hoạt động pha chế khí thể hiện rõ các nội dung về quy trình kiểm tra, quy trình thử nghiệm, quy trình pha chế khí, kế hoạch tự kiểm tra, thử nghiệm chất lượng cho từng lô sản phẩm khí; tài liệu kỹ thuật;

b5) Phương án kiểm tra an toàn đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phát hiện và khắc phục kịp thời các dấu hiệu không đảm bảo an toàn trong suốt quá trình pha chế khí;

b6) Quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường;

4. Trường hợp có hệ thống phân phối khí trong nước, thương nhân xây dựng và thực hiện quy chế kiểm tra, kiểm soát và tổ chức thực hiện việc tuân thủ các quy định về chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí của hệ thống phân phối khí do thương nhân quản lý;

5. Cung cấp cho khách hàng, thương nhân kinh doanh khí, thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển khí bản sao thông báo tiếp nhận công bố hợp quy hoặc có biện pháp quản lý thích hợp để bảo đảm hồ sơ công bố hợp quy luôn được lưu giữ và cung cấp kịp thời khi được yêu cầu;

6. Khi sử dụng phụ gia để sản xuất, chế biến, pha chế khí, thương nhân thông báo về Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiêu chuẩn của phụ gia (tên phụ gia, thành phần, hàm lượng phụ gia trước khi đưa vào sản xuất, chế biến khí) và cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia không ảnh hưởng đến an toàn cho người, động vật, thực vật, môi trường và chất lượng khí.

Tiêu chuẩn áp dụng để công bố thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng phụ gia trong sản xuất, chế biến, pha chế khí;

7. Tuân thủ các quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.

Điều 12. Khí thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

Khí được sản xuất, chế biến, pha chế trong nước thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế khí thực hiện các yêu cầu sau:

1. Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;

2. Công bố hợp quy trên cơ sở kết quả đánh giá sự phù hợp; công bố tiêu chuẩn áp dụng. Nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng không trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;

3. Bảo đảm chất lượng khí phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và tiêu chuẩn công bố áp dụng;

4. Khí sản xuất, chế biến, pha chế trong nước khi xuất khẩu bị nước nhập khẩu trả lại, thương nhân xuất khẩu thực hiện các yêu cầu sau:

a) Thực hiện kiểm tra thử nghiệm chất lượng đối với từng lô khí thành phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, tiêu chuẩn công bố áp dụng, chỉ đưa vào lưu thông các lô khí có chất lượng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, tiêu chuẩn công bố áp dụng;

b) Lưu giữ kết quả kiểm tra thử nghiệm của từng lô khí và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

5. Thực hiện ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

Điều 13. Khí không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

Khí được sản xuất, chế biến, pha chế trong nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế khi thực hiện các yêu cầu sau:

1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với từng loại khí theo quy định;

2. Bảo đảm chất lượng khí phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;

3. Khí sản xuất, chế biến, pha chế trong nước khi xuất khẩu bị nước nhập khẩu trả lại, thương nhân xuất khẩu thực hiện các yêu cầu sau:

a) Thực hiện kiểm tra thử nghiệm chất lượng đối với từng lô khí thành phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng, chỉ đưa vào lưu thông các lô khí có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng;

b) Lưu giữ kết quả kiểm tra thử nghiệm của từng lô khí và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Thực hiện ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

Điều 14. Công bố cơ sở pha chế khí

1. Thương nhân sản xuất, chế biến khí và thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí (sau đây viết tắt là thương nhân pha chế khí) lập một (01) bộ hồ sơ pha chế khí theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, lưu giữ tại trụ sở, nơi đăng ký hoạt động kinh doanh của thương nhân và lập bản tự công bố phù hợp điều kiện pha chế khí gửi về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Thương nhân chịu trách nhiệm về tính xác thực, trung thực đối với hồ sơ pha chế khi tại cơ sở pha chế khí của thương nhân.

2. Thương nhân công bố cơ sở pha chế khí lựa chọn hình thức gửi bản tự công bố phù hợp điều kiện pha chế khí qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa giải quyết thủ tục hành chính của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Nội dung của bản tự công bố cơ sở pha chế khí thực hiện theo quy định tại Mẫu CBPH-ĐKPCK Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận bản tự công bố cơ sở pha chế khí của thương nhân, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xem xét, đăng tải tên thương nhân và cơ sở pha chế khí trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Thương nhân tiến hành pha chế khí khi bản tự công bố cơ sở pha chế khí của thương nhân được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Mục 4. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÍ TẠI THƯƠNG NHÂN KINH DOANH MUA BÁN KHÍ VÀ CỬA HÀNG BÁN LẺ LPG CHAI

Điều 15. Quản lý chất lượng khí tại thương nhân kinh doanh mua bán khí

Thương nhân kinh doanh mua bán khí thực hiện các yêu cầu sau:

1. Xây dựng, áp dụng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 (ISO 9001:2015) hoặc Hệ thống quản lý chất lượng chuyên ngành dầu khí theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/TS 29001:2013 (ISO/TS 29001:2010);

2. Trường hợp có hệ thống phân phối trong nước, thương nhân xây dựng và thực hiện quy chế kiểm tra, kiểm soát và tổ chức thực hiện việc tuân thủ các quy định về chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí của hệ thống phân phối khí do thương nhân quản lý;

3. Bảo đảm chất lượng khí cung cấp trong hệ thống phân phối phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (đối với khí thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia); không tiếp nhận khi không rõ nguồn gốc xuất xứ. Đối với khí không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chỉ phân phối khí phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng;

4. Cung cấp cho khách hàng bản sao bản công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với khí không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thông báo tiếp nhận công bố hợp quy của cơ quan có thẩm quyền, thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng khí nhập khẩu hoặc văn bản xác nhận miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra hoặc có biện pháp quản lý hồ sơ chất lượng khí thích hợp để bảo đảm hồ sơ luôn được lưu giữ và cung cấp kịp thời khi được yêu cầu;

5. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế, nhập khẩu để xử lý theo quy định khi phát hiện khí có chất lượng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng;

6. Lưu giữ bản sao thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng nhập khẩu đối với khí nhập khẩu trong trường hợp thương nhân nhập khẩu, sản xuất, chế biến, pha chế cung cấp.

Điều 16. Quản lý chất lượng khí tại cửa hàng bán lẻ LPG chai

Cửa hàng bán lẻ LPG chai thực hiện các yêu cầu sau:

1. Đề nghị thương nhân kinh doanh mua bán khí cung cấp hồ sơ chất lượng LPG đối với từng đơn hàng hoặc lô hàng LPG chai được nhập vào cửa hàng (cung cấp ngay hồ sơ chất lượng LPG tại thời điểm nhập hàng hoặc chậm nhất năm (05) ngày làm việc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

2. LPG chai có nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, chất lượng LPG trong chai phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và tiêu chuẩn công bố áp dụng.

3. Lưu hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn mua hàng với thương nhân nhập khẩu, sản xuất, chế biến, pha chế khí hoặc thương nhân kinh doanh mua bán khí đối với từng loại khí khi nhập hàng.

Mục 5. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÍ TRONG TRẠM CẤP KHÍ, TRẠM NẠP KHÍ, TRẠM NÉN KHÍ CNG

Điều 17. Quản lý chất lượng khí trong trạm cấp khí, trạm nạp khí

Trạm cấp khí; trạm nạp khí vào chai, xe bồn, phương tiện vận tải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Có hồ sơ chất lượng khí đối với từng loại khí được nhập vào trạm do thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế, nhập khẩu khí hoặc thương nhân kinh doanh khí cung cấp;

2. Hoạt động cấp khí; nạp khí vào chai, xe bồn, phương tiện vận tải, không làm thay đổi chất lượng của khí dẫn đến vi phạm tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dưới bất cứ hình thức nào trong quá trình cấp và nạp khí;

3. Trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường, LPG chai phải có nhãn theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa;

4. Xây dựng, áp dụng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 (ISO 9001:2015) hoặc Hệ thống quản lý chất lượng chuyên ngành dầu khí theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/TS 29001:2013 (ISO/TS 29001:2010).

Điều 18. Quản lý chất lượng khí trong trạm nén khí CNG

Trạm nén khí CNG đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Có hồ sơ chất lượng khí đối với khí CNG được nhập vào trạm do thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế, nhập khẩu khí hoặc thương nhân kinh doanh khí cung cấp;

2. Hoạt động nén khí CNG, không làm thay đổi chất lượng của khí CNG dẫn đến vi phạm tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dưới bất cứ hình thức nào trong quá trình nén khí CNG;

3. Xây dựng, áp dụng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 (ISO 9001:2015) hoặc Hệ thống quản lý chất lượng chuyên ngành dầu khí theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/TS 29001:2013 (ISO/TS 29001:2010).

Mục 6. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÍ TRONG DỊCH VỤ CHO THUÊ CẢNG XUẤT, NHẬP KHẨU KHÍ; DỊCH VỤ CHO THUÊ BỒN CHỨA, KHO CHỨA LPG CHAI VÀ DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN KHÍ

Điều 19. Quản lý chất lượng khí trong dịch vụ cho thuê cảng xuất, nhập khẩu khí, bồn chứa khí, kho chứa LPG chai

Thương nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng xuất, nhập khẩu khí, bồn chứa khí, kho chứa LPG chai thực hiện các yêu cầu sau:

1. Bảo đảm chất lượng khí do thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế, nhập khẩu khí hoặc thương nhân kinh doanh khí cung cấp; không thực hiện các hành vi làm ảnh hưởng đến chất lượng khí;

2. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế, nhập khẩu khí để xử lý theo quy định khi phát hiện khí có chất lượng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng;

3. Lưu giữ hồ sơ chất lượng do thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế, nhập khẩu hoặc thương nhân kinh doanh khí cung cấp. Thời hạn lưu giữ do thương nhân quyết định, bảo đảm việc truy xuất nguồn gốc khi cần thiết.

Điều 20. Quản lý chất lượng khí trong dịch vụ vận chuyển

Thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển khí thực hiện các yêu cầu sau:

1. Bảo đảm chất lượng khí theo phương tiện vận chuyển do thương nhân kinh doanh khí cung cấp; bảo đảm tính nguyên vẹn của các niêm phong tại các bồn của phương tiện vận chuyển, LPG chai trong suốt quá trình vận chuyển; không thực hiện các hành vi làm ảnh hưởng đến chất lượng khí trong suốt quá trình vận chuyển;

2. Phối hợp với thương nhân sản xuất, chế biến, pha chế, nhập khẩu hoặc thương nhân kinh doanh khí ngừng ngay việc vận chuyển khí và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện khí có chất lượng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng;

3. Lưu giữ hồ sơ chất lượng do thương nhân nhập khẩu, sản xuất, chế biến, pha chế hoặc thương nhân kinh doanh khí cung cấp.

Thông tư 20/2019/TT-BKHCN quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh khí và hoạt động công bố cơ sở pha chế khí tại Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 20/2019/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 10/12/2019
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Tùng
  • Ngày công báo: 28/02/2020
  • Số công báo: Từ số 247 đến số 248
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH