Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương III

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 11. Nguyên tắc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Dữ liệu được cung cấp để khai thác và sử dụng phải bảo đảm đầy đủ, chính xác theo đúng thời hạn và nội dung yêu cầu.

3. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu phải bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả.

4. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

5. Phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 12. Hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Thông qua mạng chuyên dùng; qua cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu (sau đây gọi chung là qua mạng điện tử).

2. Thông qua hình thức hợp đồng.

3. Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu.

Điều 13. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử, thông qua hình thức hợp đồng

1. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu thông qua mạng điện tử chỉ được thực hiện khi dữ liệu được yêu cầu cung cấp có thể truyền tải qua mạng điện tử và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có đủ điều kiện để cung cấp dữ liệu qua mạng điện tử. Trường hợp pháp luật có quy định về việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo qua mạng điện tử đối với dữ liệu cụ thể thì áp dụng quy định của pháp luật đó; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây:

a) Cung cấp mã truy cập một lần;

b) Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải dữ liệu;

c) Gửi tập tin đính kèm thư điện tử.

3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu nhập các thông tin quy định tại Điểm a, b, c và Điểm d Khoản 2 Điều 14 Thông tư này vào biểu mẫu trên giao diện của mạng điện tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu.

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm xem xét yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của tổ chức, cá nhân. Trường hợp thông tin yêu cầu chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm gửi thông tin phản hồi đến tổ chức, cá nhân hướng dẫn bổ sung thông tin trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin yêu cầu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải gửi thông tin thông báo nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.

Trường hợp thông tin yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân theo thời hạn quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 5 và quy định tại Khoản 6 Điều 14 Thông tư này.

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu qua mạng điện tử, đăng công khai hướng dẫn trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu qua mạng điện tử phải tuân thủ đúng quy định của Luật giao dịch điện tử, Luật công nghệ thông tin, Luật an toàn thông tin mạng và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu bằng hình thức hợp đồng được thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 14. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

1. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu được thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại Điều này.

2. Tổ chức có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gửi văn bản yêu cầu, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gửi phiếu yêu cầu đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu. Văn bản yêu cầu của tổ chức phải có chữ ký của người đứng đầu tổ chức và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải có chữ ký của người yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của tổ chức; họ và tên, nơi cư trú, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của cá nhân; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của tổ chức, cá nhân;

b) Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp;

c) Mục đích khai thác và sử dụng dữ liệu;

d) Hình thức khai thác và sử dụng dữ liệu, phương thức nhận kết quả.

Số lượng văn bản, phiếu yêu cầu là 01 bản.

3. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu chính, mạng điện tử; văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thể được gửi qua đường công văn, fax.

Khi đến trực tiếp cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu để nhận dữ liệu, tổ chức phải xuất trình giấy giới thiệu; cá nhân phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu cá nhân hoặc bản sao có chứng thực.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận văn bản, phiếu yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu. Trường hợp văn bản, phiếu yêu cầu chưa đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, phiếu yêu cầu. Trường hợp dữ liệu được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải thông báo cho tổ chức, cá nhân.

5. Khi nhận được văn bản, phiếu yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu:

a) Đối với dữ liệu có thể cung cấp ngay thì tổ chức, cá nhân được trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc được cung cấp ngay bản sao, bản chụp tài liệu;

b) Đối với dữ liệu đơn giản thì trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân;

c) Đối với dữ liệu phức tạp, cần phải có thời gian để xem xét, tìm kiếm, sao chép, trích xuất, tập hợp từ trong cơ sở dữ liệu, trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp nội dung yêu cầu quá phức tạp, khối lượng lớn thì trong thời hạn chậm nhất là 35 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân;

d) Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

6. Việc cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Điều 15. Công bố, công khai dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển.

Danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là danh sách dữ liệu kèm theo chỉ dẫn về phương thức tiếp cận, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, nơi lưu trữ dữ liệu.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển công bố danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý và chịu trách nhiệm về danh mục dữ liệu mà mình công bố theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được công khai theo quy định của Luật tiếp cận thông tin và các quy định của pháp luật có liên quan để bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.

Điều 16. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển quy định cụ thể về thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý;

b) Công bố, công khai dữ liệu; cung cấp dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; được từ chối yêu cầu cung cấp dữ liệu trái với quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Cung cấp dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; trong trường hợp phát hiện dữ liệu đã cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung dữ liệu;

d) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm; cập nhật thường xuyên và kịp thời dữ liệu; hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử;

đ) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

e) Thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Được cung cấp dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về những sai sót của dữ liệu mà mình đã được cung cấp;

b) Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đúng mục đích; chỉ được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu mà mình đã được cung cấp trong trường hợp đã có thỏa thuận hay được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định của pháp luật có liên quan; tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm của mình do khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gây ra;

c) Truy cập đúng địa chỉ, mã truy cập; không được làm lộ địa chỉ, mã truy cập đã được cấp; chỉ được khai thác và sử dụng dữ liệu trong phạm vi được cung cấp, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu; không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ cơ sở dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán phần mềm độc hại làm rối loạn, thay đổi, phá hoại cơ sở dữ liệu;

d) Trả phí khai thác và sử dụng dữ liệu và các chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi dữ liệu qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có);

đ) Được quyền khiếu nại, khởi kiện, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của mình.

Thông tư 20/2016/TT-BTNMT quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 20/2016/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 25/08/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
  • Ngày công báo: 08/10/2016
  • Số công báo: Từ số 1095 đến số 1096
  • Ngày hiệu lực: 10/10/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH