Chương 2 Thông tư 19/2013/TT-BGTVT quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
QUY TẮC HÀNH TRÌNH VÀ ĐIỀU ĐỘNG
MỤC I. HÀNH TRÌNH TRONG MỌI ĐIỀU KIỆN TẦM NHÌN XA
Điều 4. Phạm vi điều chỉnh của Mục I Chương II của Thông tư
Những quy định của Mục này áp dụng trong mọi điều kiện tầm nhìn xa.
Tất cả tàu thuyền phải thường xuyên duy trì công tác cảnh giới bằng mắt nhìn và tai nghe một cách thích đáng, đồng thời phải sử dụng tất cả các thiết bị sẵn có phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện hiện tại để đánh giá đầy đủ tình huống và nguy cơ đâm va.
Tất cả tàu thuyền phải luôn luôn giữ tốc độ an toàn để có thể chủ động xử lý có hiệu quả khi tránh va và có thể dừng hẳn lại ở khoảng cách giới hạn cần thiết trong những hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Để xác định được tốc độ an toàn, cần phải tính đến các yếu tố dưới đây:
1. Đối với mọi tàu thuyền:
a) Trạng thái tầm nhìn xa;
b) Mật độ giao thông, kể cả mức độ tập trung của các tàu thuyền đánh cá hay bất kỳ các loại tàu thuyền nào khác;
c) Khả năng điều động và đặc biệt là khoảng cách cần thiết để tàu thuyền dừng hẳn lại và khả năng quay trở trong những điều kiện hiện có;
d) Ban đêm có vầng ánh sáng của các đèn trên bờ hoặc sự khuếch tán ánh sáng của các đèn trên tàu thuyền;
đ) Trạng thái gió, sóng biển, hải lưu và trạng thái gần các chướng ngại hàng hải;
e) Sự tương quan giữa mớn nước và độ sâu sẵn có.
2. Đối với các tàu thuyền có sử dụng radar:
a) Các đặc tính, hiệu quả và những mặt hạn chế của thiết bị radar;
b) Những mặt hạn chế trong việc sử dụng các thang khoảng cách của radar;
c) Trạng thái của biển, các yếu tố khí tượng và các nguồn nhiễu xạ khác có ảnh hưởng đến sự phát hiện mục tiêu của radar;
d) Khả năng radar không phát hiện được những tàu thuyền nhỏ, các tảng băng và các vật nổi khác ở khoảng cách thích hợp;
đ) Khả năng phát hiện của radar về số lượng, vị trí và sự di chuyển của các tàu thuyền;
e) Khả năng đánh giá chính xác tầm nhìn xa khi sử dụng radar để đo khoảng cách đến các tàu thuyền hoặc đến các mục tiêu lân cận.
1. Tàu thuyền phải sử dụng tất cả các thiết bị sẵn có thích hợp với hoàn cảnh và điều kiện hiện tại để xác định có nguy cơ đâm va hay không. Nếu chưa khẳng định được điều đó thì phải coi như đang tồn tại nguy cơ đâm va.
2. Sử dụng triệt để thiết bị radar của tàu, quan sát ở thang tầm xa lớn, thích hợp sớm phát hiện nguy cơ đâm va và tiến hành đồ giải tránh va radar hoặc theo dõi một cách có hệ thống các mục tiêu đã được phát hiện.
3. Không đưa ra những kết luận dựa trên cơ sở các thông tin chưa đầy đủ, đặc biệt đối với những thông tin do radar cung cấp.
4. Trong việc xác định có nguy cơ đâm va hay không phải tính đến các yếu tố sau:
a) Có nguy cơ đâm va khi phương vị la bàn của tàu thuyền đang đến gần không thay đổi rõ rệt;
b) Nguy cơ đâm va vẫn có thể xảy ra ngay cả khi quan sát thấy phương vị thay đổi rõ rệt, đặc biệt là khi đến gần một tàu rất lớn hoặc một đoàn tàu lai hay một tàu thuyền khác ở khoảng cách ngắn.
1. Khi điều động tránh va theo quy định tại Chương này, khi hoàn cảnh cho phép phải được tiến hành một cách dứt khoát, kịp thời và phù hợp với kinh nghiệm của người đi biển lành nghề.
2. Khi thay đổi hướng đi hay tốc độ hoặc cả hai cùng một lúc để tránh va, nếu hoàn cảnh cho phép, phải thay đổi đủ lớn để tàu thuyền khác có thể nhận biết dễ dàng bằng mắt thường hay bằng radar; tránh thay đổi hướng đi hay tốc độ hoặc cả hai cùng một lúc một cách từng ít một.
3. Nếu có vùng nước đủ rộng, thì chỉ cần thay đổi hướng đi đơn thuần đã có thể coi là hành động có hiệu quả nhất để tránh rơi vào tình trạng quá gần tàu thuyền khác, với điều kiện là việc điều động đó phải tiến hành kịp thời, có hiệu quả và không dẫn tới một tình huống quá gần khác.
4. Hành động tránh va với tàu thuyền khác là hành động dẫn đến việc tàu thuyền đi qua nhau ở khoảng cách an toàn. Hiệu quả của hành động tránh va phải được kiểm tra thận trọng cho đến khi tàu thuyền kia đã hoàn toàn đi qua và ở xa tàu thuyền mình.
5. Nếu cần thiết để tránh va hay để có thêm thời gian nhận định hết các tình huống, tàu thuyền phải giảm bớt tốc độ hay phải phá trớn tới bằng cách ngừng máy hoặc cho máy chạy lùi.
6. Tàu thuyền mà theo các quy định tại Thông tư này không được cản trở việc đi qua hoặc đi qua an toàn của tàu thuyền khác, khi hoàn cảnh bắt buộc thì phải điều động sớm để có đủ khoảng cách cho việc đi qua an toàn của tàu thuyền kia.
7. Tàu thuyền không được cản trở việc đi qua hoặc đi qua an toàn của tàu thuyền khác, không được miễn giảm trách nhiệm nếu tiếp cận một tàu thuyền khác đến mức dẫn đến nguy cơ đâm va và khi điều động phải có sự quan tâm đầy đủ đến các quy định tại Chương này.
8. Tàu thuyền được ưu tiên, không bị các tàu khác cản trở việc đi qua, vẫn phải có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ các quy định tại Chương này, khi hai tàu tiến đến gần nhau mà có nguy cơ đâm va.
Điều 9. Hành trình trong luồng hẹp
1. Tàu thuyền đi trong luồng hẹp hay kênh đào, nếu điều kiện thực tế cho phép và đảm bảo an toàn, phải bám sát mép bên phải của luồng hay kênh.
2. Tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn 20 mét hoặc tàu thuyền buồm không được gây trở ngại cho tàu thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp.
3. Tàu thuyền đang đánh cá không được gây trở ngại cho những tàu thuyền khác đang hành trình trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp.
4. Tàu thuyền không được cắt ngang qua luồng hẹp, nếu việc đó gây trở ngại cho tàu thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp đó. Tàu thuyền bị cắt hướng có thể sử dụng âm hiệu quy định tại
5. Tàu thuyền vượt trong luồng hay luồng hẹp:
a) Trong luồng hay luồng hẹp chỉ được phép vượt khi tàu thuyền bị vượt đã điều động để cho phép vượt an toàn, tàu thuyền có ý định vượt phải báo bằng âm hiệu thích hợp với ý định của mình theo quy định tại
b) Điều này không miễn trừ cho tàu thuyền vượt phải tuân theo các yêu cầu tại
6. Tàu thuyền đi đến gần khúc ngoặt hoặc đi đến gần đoạn luồng hẹp tương tự mà tàu thuyền khác có thể không nhìn thấy do chướng ngại vật che khuất, thì phải hành trình đặc biệt thận trọng và tăng cường cảnh giới, đồng thời phải phát âm hiệu thích hợp quy định tại
7. Nếu hoàn cảnh cho phép, mọi tàu thuyền phải tránh thả neo trong luồng hẹp.
Điều 10. Hành trình trên các hệ thống phân luồng
1. Điều này áp dụng đối với hệ thống phân luồng đã được Tổ chức Hàng hải quốc tế chấp nhận và nó không giảm nhẹ nghĩa vụ cho bất kỳ tàu thuyền nào đối với quy định tại bất kỳ điều nào khác.
2. Tàu thuyền hành trình trong hệ thống phân luồng phải:
a) Đi theo đúng tuyến đường giao thông đã quy định và theo đúng hướng đi chung quy định ở tuyến đường đó;
b) Trong chừng mực có thể được, giữ hướng đi cách xa đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng;
c) Theo quy định chung, phải đi vào hoặc rời hệ thống phân luồng ở hai đầu hệ thống phân luồng, nhưng khi tàu thuyền phải đi vào hoặc rời từ mỗi phía trong giới hạn của hệ thống phân luồng, thì phải đi theo hướng tạo với hướng đi chung một góc càng bé càng tốt.
3. Nếu thực tế cho phép, tàu thuyền phải hết sức tránh đi cắt ngang hệ thống phân luồng, nhưng nếu bắt buộc phải cắt ngang hệ thống phân luồng thì phải đi theo hướng mũi tàu tạo với hướng chính của luồng một góc càng gần 9° càng tốt.
4. Sử dụng vùng nước phía bờ:
a) Tàu thuyền không được sử dụng vùng nước phía bờ để qua lại khi tàu thuyền đó có thể đi lại an toàn trong tuyến giao thông thích hợp liền kề hệ thống phân luồng. Tuy nhiên, tàu thuyền có chiều dài dưới 20 mét, tàu thuyền buồm và tàu thuyền đang đánh cá có thể sử dụng vùng nước phía bờ.
b) Bất kể quy định tại điểm a khoản này, tàu thuyền có thể sử dụng vùng nước phía bờ khi tàu thuyền đó đang trên đường vào hoặc rời cảng, cấu trúc hoặc thiết bị xa bờ, trạm hoa tiêu hoặc bất kỳ địa điểm khác trong vùng nước phía bờ hoặc để tránh một nguy cơ trước mắt.
5. Thông thường, tàu thuyền không phải là tàu thuyền vào, rời hoặc cắt ngang hệ thống phân luồng thì không được đi vào hoặc cắt ngang đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng, trừ:
a) Trường hợp khẩn nguy để tránh một nguy cơ trước mắt;
b) Trường hợp đánh cá ở trong vùng phân chia luồng.
6. Tàu thuyền hành trình trong những khu vực gần đoạn cuối của hệ thống phân luồng phải hết sức thận trọng.
7. Trong chừng mực có thể được, tàu thuyền tránh thả neo trong phạm vi hệ thống phân luồng hoặc trong các vùng gần hai đầu hệ thống phân luồng.
8. Tàu thuyền không sử dụng hệ thống phân luồng phải hành trình cách xa hệ thống đó một khoảng cách đủ lớn mà thực tế cho phép.
9. Tàu thuyền đang đánh cá không được cản trở đường đi của bất kỳ tàu thuyền nào đang hành trình trong hệ thống luồng.
10. Tàu thuyền có chiều dài dưới 20 mét hoặc tàu thuyền buồm không được cản trở đường đi của các tàu thuyền máy đang hành trình trong hệ thống luồng.
11. Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải trong hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện công việc đó.
12. Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi tiến hành công việc đặt, bảo dưỡng hoặc thu hồi cáp ngầm trong phạm vi hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện những công việc đó.
MỤC II. ĐIỀU ĐỘNG TÀU THUYỀN KHI NHÌN THẤY NHAU BẰNG MẮT THƯỜNG
Điều 11. Phạm vi điều chỉnh của Mục II Chương II của Thông tư
Các quy định tại Mục này áp dụng cho tàu thuyền khi nhìn thấy nhau bằng mắt thường.
1. Khi hai tàu thuyền buồm đi đến gần nhau có nguy cơ đâm va xảy ra thì một trong hai tàu thuyền này phải nhường đường tàu thuyền kia theo những quy định sau đây:
a) Khi hai tàu thuyền ăn gió ở hai mạn khác nhau thì tàu thuyền ăn gió ở mạn trái phải tránh đường cho tàu thuyền ăn gió ở mạn phải;
b) Khi cả hai tàu thuyền ăn gió cùng một mạn thì tàu thuyền đi trên gió phải tránh đường cho tàu thuyền đi dưới gió;
c) Nếu tàu thuyền ăn gió mạn trái nhìn thấy một tàu thuyền khác ở phía trên gió nhưng không thể xác định được chính xác tàu thuyền ấy ăn gió mạn trái hay mạn phải thì phải nhường đường cho tàu thuyền đó.
2. Để áp dụng các quy định tại điều này, mạn ăn gió của tàu thuyền là mạn đối hướng với mạn có cánh buồm chính bị thổi sang hoặc trong trường hợp tàu có buồm ngang thì là mạn đối hướng với mạn có cánh buồm dọc lớn bị thổi sang.
1. Không phụ thuộc bất kỳ những quy định tại Mục I và Mục II Chương II, tất cả tàu thuyền vượt tàu thuyền khác phải có trách nhiệm nhường đường cho tàu thuyền bị vượt.
2. Tàu thuyền được coi là tàu thuyền vượt khi tàu thuyền đó đến gần tàu thuyền khác từ một hướng lớn hơn 22,5° sau trục ngang của tàu thuyền đó, nghĩa là ban đêm tàu thuyền vượt ở vị trí vượt chỉ có thể nhìn thấy đèn lái mà không thể nhìn thấy đèn mạn của tàu thuyền bị vượt.
3. Trong trường hợp nghi ngờ tàu thuyền mình có phải là tàu thuyền vượt hay không thì phải coi như mình là tàu thuyền vượt và phải điều động thích hợp.
4. Bất kỳ sự thay đổi tiếp theo về vị trí tương quan của hai tàu thuyền như thế nào thì cũng không thể coi tàu thuyền vượt là tàu thuyền đi cắt hướng theo nghĩa của Thông tư này hoặc miễn trừ trách nhiệm của tàu thuyền vượt phải nhường đường cho tàu thuyền bị vượt cho đến khi nào tàu thuyền vượt đi xa và để tàu thuyền bị vượt ở phía sau lái.
Điều 14. Tàu thuyền đi đối hướng nhau
1. Khi hai tàu thuyền máy đi đối hướng hoặc gần như đối hướng nhau dẫn đến nguy cơ đâm va thì mỗi tàu thuyền phải chuyển hướng đi về phía bên phải của mình để cả hai tàu thuyền đi qua nhau về phía bên trái.
2. Tàu thuyền được coi là đối hướng nhau khi một tàu thuyền nhìn thấy một tàu thuyền khác thẳng ngay hướng trước mũi hoặc gần ngay hướng trước mũi tàu mình và:
a) Vào ban đêm tàu thuyền này nhìn thấy các đèn cột của tàu thuyền kia cùng hay gần cùng nằm trên một đường thẳng hay nhìn thấy cả hai đèn mạn của nó;
b) Vào ban ngày quan sát tàu thuyền kia dưới một góc nhìn tương ứng với góc nhìn của tàu kia quan sát tàu mình.
3. Trong trường hợp tàu thuyền chưa thể khẳng định được mình có đi đối hướng với một tàu thuyền khác hay không thì phải coi như đang đi đối hướng và phải tiến hành điều động thích hợp.
Điều 15. Tàu thuyền đi cắt hướng nhau
Khi hai tàu thuyền máy đi cắt hướng nhau đến mức có nguy cơ đâm va thì tàu thuyền nào nhìn thấy tàu thuyền kia ở bên mạn phải của mình thì phải nhường đường cho tàu thuyền đó và nếu hoàn cảnh cho phép phải tránh đi qua phía trước mũi của tàu thuyền đó.
Điều 16. Hành động của tàu thuyền phải nhường đường
Tàu thuyền có trách nhiệm nhường đường cho tàu khác, thì trong điều kiện cho phép phải điều động kịp thời và dứt khoát để tránh xa hẳn tàu thuyền kia.
Điều 17. Hành động của tàu thuyền được nhường đường
1. Nguyên tắc chung:
a) Khi một tàu thuyền được một tàu thuyền khác nhường đường cho mình, phải giữ nguyên hướng đi và tốc độ;
b) Khi xét thấy tàu thuyền phải nhường đường đã không hành động phù hợp với yêu cầu của Thông tư này, thì tàu thuyền được nhường đường có thể tự mình điều động để tránh đâm va.
2. Khi tàu thuyền được nhường đường giữ nguyên hướng đi và tốc độ nhận thấy đang ở rất gần tàu thuyền kia và không thể tránh khỏi nguy cơ đâm va nếu chỉ dựa vào sự điều động của tàu thuyền kia, thì tàu thuyền được nhường đường cũng phải có biện pháp tốt nhất để điều động tàu mình tránh sự đâm va.
3. Một tàu thuyền máy đang điều động để tránh va với một tàu thuyền máy khác đang cắt hướng đi của mình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nếu hoàn cảnh cho phép, không được đổi hướng đi về phía bên trái nếu tàu thuyền kia đang ở bên mạn trái của mình.
4. Điều khoản này không miễn trừ trách nhiệm cho tàu thuyền có nghĩa vụ nhường đường cho tàu thuyền khác.
Điều 18. Trách nhiệm tương quan giữa các tàu thuyền
Loại trừ các trường hợp quy định tại các
1. Tàu thuyền máy đang hành trình phải nhường đường cho:
a) Tàu thuyền mất khả năng điều động;
b) Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động;
c) Tàu thuyền đang đánh cá;
d) Tầu thuyền buồm.
2. Tàu thuyền buồm đang hành trình phải nhường đường cho:
a) Tàu thuyền mất khả năng điều động;
b) Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động;
c) Tàu thuyền đang đánh cá.
3. Tàu thuyền đang đánh cá và hành trình, với mức độ có thể được phải nhường đường cho:
a) Tàu thuyền mất khả năng điều động;
b) Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động.
4. Tàu thuyền bị hạn chế mớn nước:
a) Bất kỳ tàu thuyền nào, trừ tàu thuyền mất khả năng điều động hoặc tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động, nếu hoàn cảnh cho phép không được làm cản trở đường đi an toàn của tàu thuyền bị hạn chế mớn nước đang trưng các tín hiệu quy định tại
b) Tàu bị hạn chế mớn nước phải hành động hết sức thận trọng và phải chú ý đặc biệt đến tình trạng của mình.
5. Thủy phi cơ trên mặt nước, theo quy định chung phải tránh xa các tàu thuyền và không được làm trở ngại cho việc đi lại của chúng. Tuy nhiên khi có khả năng xảy ra nguy cơ đâm va thì thủy phi cơ cũng phải tuân theo các quy định tại Chương này.
6. Tàu đệm khí có cánh:
a) Tàu đệm khí có cánh khi cất cánh, hạ cánh hoặc khi bay sát mặt nước phải tránh xa các tàu thuyền khác và tránh gây cản trở cho hoạt động của các tàu thuyền đó;
b) Tàu đệm khí có cánh khi di chuyển trên mặt nước phải tuân thủ các quy định tại mục này như tàu thuyền máy.
MỤC III. HÀNH TRÌNH CỦA TÀU THUYỀN KHI TẦM NHÌN XA BỊ HẠN CHẾ
Điều 19. Hành trình của tàu thuyền khi tầm nhìn xa bị hạn chế
1. Điều này áp dụng đối với các những tàu thuyền không nhìn thấy nhau bằng mắt thường khi hành trình trong hay gần những vùng mà tầm nhìn xa bị hạn chế.
2. Tất cả tàu thuyền phải hành trình với tốc độ an toàn phù hợp với hoàn cảnh thực tế xảy ra và điều kiện tầm nhìn xa bị hạn chế. Tàu thuyền máy phải chuẩn bị máy sẵn sàng để có thể điều động được ngay khi cần thiết.
3. Khi áp dụng các quy định tại Mục I Chương này, tất cả tàu thuyền phải hết sức thận trọng, cân nhắc hành động cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế và điều kiện tầm nhìn xa bị hạn chế.
4. Tàu thuyền chỉ phát hiện được tàu thuyền khác bằng radar phải xác định xem tình huống có dẫn tới quá gần nhau hay có xảy ra đâm va không, khi có tình trạng đó xảy ra thì phải có những biện pháp xử lý kịp thời; trong trường hợp biện pháp chọn là thay đổi hướng đi thì trong chừng mực có thể được, tránh:
a) Thay đổi hướng đi về phía bên trái, khi tàu thuyền khác đang ở trước trục ngang và không phải là tàu thuyền đang bị vượt;
b) Thay đổi hướng đi về phía tàu thuyền đang ở vị trí chính ngang hoặc ở phía sau hướng chính ngang của tàu mình.
5. Trừ khi đã khẳng định được là không có nguy cơ đâm va, mọi tàu thuyền khi nghe được âm hiệu sương mù của một tàu thuyền khác ước chừng ở phía trước trục ngang của mình hay khi không thể tránh được tình huống quá gần tàu thuyền khác đang ở phía trước trục ngang thì phải giảm tốc độ đến mức thấp nhất, đủ để cho tàu ăn lái. Nếu xét thấy cần thiết, tàu thuyền phải phá trớn và trong mọi tình huồng phải điều động hết sức thận trọng cho đến khi không còn nguy cơ đâm va.
Thông tư 19/2013/TT-BGTVT quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 19/2013/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/08/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 499 đến số 500
- Ngày hiệu lực: 15/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Phạm vi điều chỉnh của Mục I Chương II của Thông tư
- Điều 5. Cảnh giới
- Điều 6. Tốc độ an toàn
- Điều 7. Nguy cơ đâm va
- Điều 8. Điều động tránh va
- Điều 9. Hành trình trong luồng hẹp
- Điều 10. Hành trình trên các hệ thống phân luồng
- Điều 11. Phạm vi điều chỉnh của Mục II Chương II của Thông tư
- Điều 12. Tàu thuyền buồm
- Điều 13. Tàu thuyền vượt
- Điều 14. Tàu thuyền đi đối hướng nhau
- Điều 15. Tàu thuyền đi cắt hướng nhau
- Điều 16. Hành động của tàu thuyền phải nhường đường
- Điều 17. Hành động của tàu thuyền được nhường đường
- Điều 18. Trách nhiệm tương quan giữa các tàu thuyền
- Điều 20. Phạm vi điều chỉnh Chương III của Thông tư
- Điều 21. Định nghĩa
- Điều 22. Tầm nhìn xa của các đèn
- Điều 23. Tàu thuyền máy đang hành trình
- Điều 24. Tàu thuyền lai kéo và lai đẩy
- Điều 25. Tàu thuyền buồm đang hành trình và thuyền chèo bằng tay
- Điều 26. Tàu thuyền đánh cá
- Điều 27. Tàu thuyền mất khả năng điều động và tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động
- Điều 28. Tàu thuyền bị hạn chế mớn nước
- Điều 29. Tàu thuyền hoa tiêu
- Điều 30. Tàu thuyền neo và tàu thuyền bị mắc cạn
- Điều 31. Thủy phi cơ