Chương 3 Thông tư 18/2010/TT-BKHCN quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 10. Quản lý nhiệm vụ quỹ gen
1. Nhiệm vụ quỹ gen được quản lý theo quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước và theo quy định của Thông tư này.
a) Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước. Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế-kỹ thuật là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước và theo dõi quản lý các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh. Vụ, đơn vị quản lý khoa học và công nghệ các Bộ, ngành, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh là cơ quan đầu mối giúp thủ trưởng các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh quản lý nhiệm vụ quỹ gen trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
3. Trách nhiệm phối hợp quản lý:
a) Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh) có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý các nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước do tổ chức chủ trì thực hiện thuộc Bộ, ngành, địa phương quản lý.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh quản lý các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Biện pháp và nội dung phối hợp quản lý:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm mời đại diện cơ quan chủ quản tham dự các cuộc họp hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng xét chọn, tuyển chọn, hội đồng đánh giá nghiệm thu và tham gia thành viên tổ thẩm định kinh phí, thành viên đoàn kiểm tra các nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước.
b) Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh) có trách nhiệm mời đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ tham dự các cuộc họp hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng xét chọn, tuyển chọn, hội đồng đánh giá nghiệm thu và tham gia thành viên tổ thẩm định kinh phí, thành viên đoàn kiểm tra các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì và Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng định hướng chiến lược về bảo tồn và phát triển nguồn gen cho giai đoạn 10-20 năm và kế hoạch hoạt động chung của mạng lưới; xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện; xây dựng cơ sở dữ liệu, website chung cho mạng lưới quỹ gen; tổ chức hội thảo, tổng kết đánh giá kết quả 5 năm, 10 năm thực hiện nhiệm vụ quỹ gen; xét duyệt thi đua khen thưởng.
Điều 11. Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen
1. Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen (sau đây gọi là Ban điều hành) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập có trách nhiệm tư vấn cho Bộ trưởng xây dựng định hướng bảo tồn, phát triển nguồn gen; tổ chức thực hiện, hướng dẫn tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen.
2. Thành phần Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen: Trưởng ban là lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Phó ban là đại diện lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế, thành viên gồm đại diện một số Bộ, ngành có liên quan đến nguồn gen và một số nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực nguồn gen. Giúp việc cho Ban điều hành có Tổ thư ký.
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban điều hành do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định thành lập.
Điều 12. Nội dung hoạt động của Ban điều hành
- Chỉ đạo việc xây dựng định hướng chiến lược về bảo tồn và phát triển nguồn gen cho giai đoạn 10-20 năm của mạng lưới quỹ gen làm căn cứ để xây dựng và lựa chọn các nhiệm vụ quỹ gen cho kế hoạch 5 năm và hàng năm;
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động chung của mạng lưới;
- Giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp nhà nước trong giai đoạn 5 năm và tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về đề án khung các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh;
- Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá nghiệm thu, tổng kết các nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước, đề xuất xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện;
- Hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu, website chung cho mạng lưới quỹ gen;
- Tổ chức hội thảo, tổng kết đánh giá kết quả 5 năm, 10 năm thực hiện nhiệm vụ quỹ gen và kiến nghị các cơ chế, chính sách và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quỹ gen;
- Đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ khen thưởng đối với các thành viên của mạng lưới có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện và xử lý các thành viên vi phạm các quy định của Thông tư này.
Thông tư 18/2010/TT-BKHCN quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 18/2010/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/12/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hoàng Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 53 đến số 54
- Ngày hiệu lực: 07/02/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Đối tượng của nhiệm vụ quỹ gen
- Điều 5. Nội dung của nhiệm vụ quỹ gen
- Điều 6. Mạng lưới quỹ gen
- Điều 7. Thành viên mạng lưới quỹ gen
- Điều 8. Quyền và trách nhiệm của thành viên mạng lưới quỹ gen
- Điều 9. Nội dung hoạt động mạng lưới quỹ gen
- Điều 10. Quản lý nhiệm vụ quỹ gen
- Điều 11. Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen
- Điều 12. Nội dung hoạt động của Ban điều hành
- Điều 13. Xây dựng nhiệm vụ quỹ gen
- Điều 14. Tổ chức tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ quỹ gen
- Điều 15. Tổ chức triển khai nhiệm vụ quỹ gen
- Điều 16. Báo cáo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
- Điều 17. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
- Điều 18. Thanh lý hợp đồng, xử lý và sử dụng kết quả nhiệm vụ quỹ gen