Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 3 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Mục 1. Hoạt động kiểm toán nội bộ

Điều 11. Mục tiêu hoạt động kiểm toán nội bộ

1. Đánh giá độc lập về tính thích hợp, tính tuân thủ pháp luật và các cơ chế, chính sách của ngành đối với đơn vị được kiểm toán.

2. Đánh giá về tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, các biện pháp khắc phục tồn tại, nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng tiền và tài sản nhà nước trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

Điều 12. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán nội bộ

1. Tuân thủ pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước. Thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm toán đã được Thống đốc phê duyệt.

2. Bảo đảm tính độc lập, khách quan và chuyên nghiệp; giữ bí mật nhà nước và bí mật của đơn vị được kiểm toán. Tính độc lập, khách quan của kiểm toán nội bộ thể hiện:

a) Kiểm soát viên, kiểm toán viên nội bộ phải có thái độ công bằng, không định kiến và tránh mọi xung đột về lợi ích. Mỗi kiểm soát viên, kiểm toán viên có quyền và nghĩa vụ báo cáo mọi vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính độc lập khách quan của mình trước, trong khi thực hiện kiểm toán nội bộ với Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ;

b) Hạn chế tối đa việc kiểm soát viên, kiểm toán viên tham gia kiểm toán các hoạt động và các đơn vị (bộ phận) mà kiểm soát viên, kiểm toán viên đó chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý đơn vị (bộ phận) đó trong vòng 05 năm gần nhất;

c) Đảm bảo kiểm soát viên, kiểm toán viên nội bộ không có những xung đột quyền lợi với đơn vị (bộ phận) được kiểm toán; kiểm soát viên, kiểm toán viên nội bộ không được thực hiện kiểm toán đối với đơn vị (bộ phận) mà người điều hành đơn vị (bộ phận) đó là người thân của kiểm soát viên, kiểm toán viên nội bộ;

d) Thực hiện luân chuyển kiểm soát viên, kiểm toán viên nội bộ, không bố trí một kiểm soát viên, kiểm toán viên nội bộ thực hiện kiểm toán tại một đơn vị (bộ phận) cụ thể trong 03 lần liên tục;

đ) Cần có biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan của công tác kiểm toán nội bộ ngay trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và trong giai đoạn lập, gửi báo cáo kiểm toán.

3. Không làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; không can thiệp vào công việc điều hành của đơn vị được kiểm toán.

Điều 13. Phạm vi kiểm toán nội bộ

1. Kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ tại các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước phù hợp với kế hoạch kiểm toán được phê duyệt.

2. Kiểm toán đặc biệt và tư vấn theo yêu cầu của Thống đốc.

Điều 14. Nội dung kiểm toán nội bộ

Tuỳ theo mức độ rủi ro của từng đơn vị, kiểm toán nội bộ có thể đánh giá những nội dung chính như sau:

1. Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

2. Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các báo cáo tài chính.

3. Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, các quy chế, cơ chế của ngành và các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của đơn vị.

4. Đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả của các hoạt động và việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra.

5. Thực hiện các nội dung khác theo yêu cầu của Thống đốc.

Điều 15. Các hình thức kiểm toán nội bộ

1. Kiểm toán trước: là hình thức kiểm toán được thực hiện trước khi diễn ra việc thực hiện các dự án, chương trình kế hoạch hoạt động của đơn vị được kiểm toán, nhằm đánh giá độ tin cậy của các thông tin, tài liệu, tính kinh tế, tính khả thi và hiệu quả của dự án, chương trình, kế hoạch hoạt động; giúp các cấp quản lý có được những thông tin tin cậy để ra các quyết định.

2. Kiểm toán đồng thời: là hình thức kiểm toán được thực hiện trong khi việc thực hiện các dự án, chương trình kế hoạch hoạt động của đơn vị được kiểm toán đang diễn ra, nhằm đánh giá tiến độ, chất lượng quá trình thực hiện hoạt động; phát hiện và kiến nghị kịp thời các biện pháp sửa chữa những sai lệch, thiếu sót, yếu kém trong quá trình thực hiện dự án, chương trình, kế hoạch hoạt động, nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu của dự án, kế hoạch của đơn vị được kiểm toán.

3. Kiểm toán sau: là hình thức kiểm toán được thực hiện sau khi việc thực hiện dự án, chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị được kiểm toán đã hoàn thành, nhằm thực hiện các nội dung, mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động đối với hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

4. Các hình thức kiểm toán khác phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.

5. Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được Thống đốc phê duyệt để quyết định hình thức kiểm toán thích hợp.

Điều 16. Quy trình kiểm toán nội bộ

Quy trình kiểm toán nội bộ được quy định thành quy trình kiểm toán chung cho các cuộc kiểm toán do Thống đốc quy định; các văn bản hướng dẫn chi tiết về phương thức thực hiện kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán do Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ ban hành.

Điều 17. Kế hoạch kiểm toán nội bộ

Kế hoạch kiểm toán nội bộ bao gồm kế hoạch kiểm toán hàng năm và kế hoạch kiểm toán chi tiết của cuộc kiểm toán:

1. Kế hoạch kiểm toán hàng năm: Căn cứ vào mục tiêu, chính sách hàng năm, mức độ rủi ro của hoạt động và nguồn nhân lực hiện có, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm trình Thống đốc phê duyệt và quyết định.

Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Định hướng theo mức độ rủi ro: Những hoạt động, nghiệp vụ và các đơn vị điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần; các quy trình, các đơn vị được đánh giá là có rủi ro thấp nhất, được kiểm toán 03 năm một lần;

b) Đảm bảo tính toàn diện: Tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ, các đơn vị đều được kiểm toán;

c) Phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện được các cuộc kiểm toán đột xuất ngay khi có yêu cầu của Thống đốc hoặc khi có các thông tin về dấu hiệu sai phạm, dấu hiệu rủi ro cao ở các đơn vị;

d) Được điều chỉnh kế hoạch khi có thay đổi cơ bản về quy mô hoạt động, diễn biến rủi ro hay nguồn lực hiện có.

Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Vụ Kiểm toán nội bộ phải trình kế hoạch kiểm toán năm sau để Thống đốc phê duyệt và thông báo kế hoạch kiểm toán tới các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.

2. Kế hoạch kiểm toán chi tiết: Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng năm đã được Thống đốc phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quyết định lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của cuộc kiểm toán phù hợp. Nội dung lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của cuộc kiểm toán được quy định tại Quy trình kiểm toán.

Điều 18. Quyết định kiểm toán

1. Thống đốc ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ ký Quyết định thành lập các đoàn kiểm toán theo kế hoạch đã được Thống đốc phê duyệt và yêu cầu kiểm toán đột xuất của Thống đốc.

2. Quyết định kiểm toán phải ghi rõ các nội dung sau đây:

a) Căn cứ thực hiện kiểm toán;

b) Đơn vị được kiểm toán;

c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;

d) Địa điểm, thời gian kiểm toán;

đ) Trưởng đoàn và các thành viên của Đoàn kiểm toán.

3. Quyết định kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm toán chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm toán, trừ trường hợp kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Thống đốc.

4. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu cần phải thay đổi nội dung, phạm vi, địa điểm, thời gian kiểm toán và thành viên của Đoàn kiểm toán thì Trưởng đoàn kiểm toán phải trình Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ. Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ phải ra quyết định bằng văn bản và gửi cho đơn vị được kiểm toán.

Điều 19. Báo cáo kiểm toán hàng năm

Chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán của năm trước trình Thống đốc. Nội dung báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán nội bộ của năm trước phải nêu rõ: kế hoạch kiểm toán đã đề ra, công việc kiểm toán đã được thực hiện; các tồn tại, các sai phạm lớn đã được phát hiện; các biện pháp mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị chỉnh sửa; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các hoạt động được kiểm toán và các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; tình hình thực hiện các kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.

Điều 20. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nội bộ

1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Vụ Kiểm toán nội bộ, Trưởng đoàn, các thành viên của Đoàn kiểm toán:

a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;

c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;

d) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch nội dung của các thông tin được kiểm toán;

đ) Nhận hối lộ;

e) Tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật của đơn vị được kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức;

g) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán;

h) Thực hiện các hành vi khác trái với quy định của pháp luật và của cơ quan, tổ chức.

2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan:

a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của Vụ Kiểm toán nội bộ, Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán;

b) Cản trở, gây khó khăn cho công việc kiểm toán nội bộ;

c) Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ và thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán nội bộ;

d) Mua chuộc, hối lộ Đoàn kiểm toán;

đ) Che dấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, ngân sách;

e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán nội bộ.

Điều 21. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ

Thống đốc trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước, cụ thể như sau:

1. Phê duyệt kế hoạch kiểm toán hàng năm.

2. Ban hành hoặc ủy quyền ban hành các văn bản về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.

3. Ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm kiểm soát viên, kiểm toán viên Ngân hàng Nhà nước.

4. Ra quyết định hoặc ủy quyền ra quyết định về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.

5. Thực hiện các biện pháp cần thiết trong việc giám sát hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước; đề ra biện pháp kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật và các quy định về kiểm toán nội bộ. Tổ chức giám sát hoạt động kiểm toán nội bộ, đảm bảo mục tiêu và hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ.

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua kết quả kiểm toán nội bộ.

7. Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.

8. Xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.

Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 16/2011/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 17/08/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 467 đến số 468
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH