Chương 2 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Mục 1. Hoạt động kiểm soát nội bộ
Điều 4. Mục tiêu hoạt động kiểm soát nội bộ
1. Đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng định hướng, các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả.
2. Phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xẩy ra trong hoạt động tại đơn vị. Quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả.
3. Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ.
4. Kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là Thống đốc) trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, tăng hiệu quả hoạt động.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ
1. Hoạt động kiểm soát nội bộ phải được thiết lập, duy trì đối với mọi hoạt động của đơn vị, trong đó tăng cường kiểm soát đối với hoạt động, nghiệp vụ có rủi ro cao.
2. Lãnh đạo các cấp của đơn vị đều phải nhận dạng, đánh giá rủi ro trong hoạt động để có biện pháp kiểm soát rủi ro, quản lý rủi ro thích hợp.
3. Hoạt động kiểm soát nội bộ gắn liền với các hoạt động hàng ngày của đơn vị; cơ chế kiểm soát nội bộ được quy định và tổ chức thực hiện ngay trong quy trình nghiệp vụ tại đơn vị dưới nhiều hình thức như:
a) Cơ chế phân cấp uỷ quyền được thiết lập và thực hiện một cách hợp lý, phân công nhiệm vụ phải rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong đơn vị; tránh các xung đột lợi ích, đảm bảo một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau; đảm bảo cán bộ trong đơn vị không có điều kiện để thao túng hoạt động, che dấu thông tin phục vụ các mục đích cá nhân hoặc che dấu các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và các quy chế, cơ chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan.
b) Cơ chế kiểm tra, giám sát giữa các cá nhân, các bộ phận trong quá trình xử lý quy trình nghiệp vụ.
c) Tuân thủ nguyên tắc kiểm soát kép. Nguyên tắc kiểm soát kép là yêu cầu trong việc phân công nhiệm vụ tại đơn vị có ít nhất hai người thực hiện và kiểm tra đối với một công việc nhằm đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả công tác. Không để một cá nhân nào có thể thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch cho phép phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Đảm bảo mọi cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị đều phải quán triệt được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ và vai trò của từng cá nhân trong quá trình kiểm soát nội bộ; đồng thời phải tham gia thực hiện một cách đầy đủ, có hiệu quả các quy định, quy trình nghiệp vụ có liên quan.
Điều 6. Nội dung hoạt động kiểm soát nội bộ
1. Ban hành và thường xuyên rà soát các văn bản để sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của từng cán bộ trong điều hành và xử lý công việc. Duy trì công tác kiểm soát nội bộ trong từng phòng, ban, nhằm kiểm soát toàn diện hoạt động của đơn vị.
2. Phổ biến thường xuyên, kịp thời, đầy đủ các văn bản chế độ của Nhà nước liên quan đến hoạt động ngân hàng, cơ chế, quy chế và quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước đến tất cả cán bộ, nhân viên trong đơn vị.
3. Đảm bảo chấp hành chế độ hạch toán kế toán và đảm bảo hệ thống thông tin nội bộ về tài chính, tình hình tuân thủ trong đơn vị một cách kịp thời nhằm phục vụ cho công tác quản trị, điều hành có hiệu quả.
4. Hệ thống thông tin, tin học của đơn vị phải được giám sát, bảo vệ một cách hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản lý dự phòng độc lập (back-up) nhằm xử lý kịp thời những tình huống bất ngờ như thiên tai, cháy nổ.... để đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục của đơn vị.
5. Tất cả các cá nhân, các bộ phận của đơn vị phải thường xuyên, liên tục kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động nghiệp vụ của mình trước lãnh đạo đơn vị và pháp luật.
Mục 2. Tổ chức bộ máy kiểm soát nội bộ
Điều 7. Tổ chức kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị
1. Tuỳ theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của đơn vị, Thống đốc quyết định thành lập Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc kiểm soát viên, cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị. Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc kiểm soát viên, cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách chịu sự điều hành trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị.
Trong mọi trường hợp dù có hay không có Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc kiểm soát viên, cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách, đơn vị phải thiết lập, duy trì, tổ chức thực hiện kiểm soát nội bộ theo các quy định tại Thông tư này.
2. Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc kiểm soát viên, cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của đơn vị; thực hiện việc tự kiểm tra, rà soát, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời kiến nghị với Thủ trưởng đơn vị để xử lý những tồn tại, sai phạm trong mọi hoạt động nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định, đảm bảo đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách hoặc kiểm soát viên, cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị có vai trò độc lập tương đối khi thực hiện nhiệm vụ, cụ thể:
a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời và được quyền khai thác mọi thông tin liên quan đến hoạt động của đơn vị;
b) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kiểm soát viên, cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị chỉ tuân thủ pháp luật và các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ chuyên môn của ngành, không bị chi phối bởi các quan hệ cá nhân khác;
c) Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, có thể xẩy ra rủi ro cao hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật tại đơn vị, Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị báo cáo Thủ trưởng đơn vị xử lý theo thẩm quyền; trường hợp Thủ trưởng đơn vị không xử lý có quyền báo cáo Thống đốc (thông qua Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ).
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm kiểm soát viên tại đơn vị
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với Vụ Kiểm toán nội bộ trình Thống đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước tại các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng đơn vị và các quy định khác.
Mục 3. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị
1. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chính sách của Nhà nước, của ngành Ngân hàng và chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
2. Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Phối hợp chặt chẽ với Vụ Kiểm toán nội bộ trong việc triển khai các biện pháp giám sát, khai thác thông tin cảnh báo rủi ro.
3. Thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ hợp lý, hoạt động có hiệu quả. Xây dựng, ban hành các quy định nội bộ, quy trình nghiệp vụ cụ thể. Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Thực hiện phân cấp, uỷ quyền, một cách rõ ràng và có hiệu quả.
5. Đảm bảo hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.
6. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ. Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ tại đơn vị; xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và định kỳ hàng năm tổ chức, triển khai thực hiện tự kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị và từng hoạt động nghiệp vụ. Việc tự kiểm tra, bao gồm: Rà soát và đánh giá về sự đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định các vấn đề còn tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ và chỉ rõ các thay đổi cần thiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ để xử lý, khắc phục các vấn đề đó.
7. Báo cáo Thống đốc (qua Vụ Kiểm toán nội bộ) định kỳ hoặc đột xuất về kết quả tự kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị; đề xuất biện pháp xử lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) theo yêu cầu của Thống đốc. Báo cáo tự kiểm tra hoạt động kiểm soát nội bộ gửi Thống đốc (qua Vụ Kiểm toán nội bộ) chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm.
8. Tạo điều kiện cho Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ tại đơn vị có vai trò độc lập tương đối khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ
1. Hướng dẫn quy trình kiểm soát nội bộ đối với Phòng/ Bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị.
2. Kiểm tra, đánh giá một cách độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Báo cáo đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các lĩnh vực được kiểm toán theo kế hoạch đã được Thống đốc phê duyệt hoặc yêu cầu của Thống đốc, là một phần của Báo cáo kiểm toán nội bộ và được trình Thống đốc theo quy định.
Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 16/2011/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/08/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 467 đến số 468
- Ngày hiệu lực: 01/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Mục tiêu hoạt động kiểm soát nội bộ
- Điều 5. Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ
- Điều 6. Nội dung hoạt động kiểm soát nội bộ
- Điều 7. Tổ chức kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị
- Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm kiểm soát viên tại đơn vị
- Điều 11. Mục tiêu hoạt động kiểm toán nội bộ
- Điều 12. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán nội bộ
- Điều 13. Phạm vi kiểm toán nội bộ
- Điều 14. Nội dung kiểm toán nội bộ
- Điều 15. Các hình thức kiểm toán nội bộ
- Điều 16. Quy trình kiểm toán nội bộ
- Điều 17. Kế hoạch kiểm toán nội bộ
- Điều 18. Quyết định kiểm toán
- Điều 19. Báo cáo kiểm toán hàng năm
- Điều 20. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nội bộ
- Điều 21. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ
- Điều 22. Tổ chức, bộ máy kiểm toán nội bộ
- Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm toán nội bộ đối với hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ
- Điều 24. Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ đối với hoạt động kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
- Điều 25. Tiêu chuẩn kiểm soát viên, kiểm toán viên Ngân hàng Nhà nước
- Điều 26. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm kiểm soát viên, kiểm toán viên tại Vụ Kiểm toán nội bộ
- Điều 27. Thành phần Đoàn kiểm toán
- Điều 28. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn kiểm toán
- Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán
- Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Đoàn kiểm toán