Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 15/2022/TT-BNNPTNT quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thú y

1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Hng năm, rà soát, điều chỉnh, bổ sung Chương trình giám sát đối với các chỉ tiêu, phương pháp phân tích mẫu; mức giới hạn dư lượng tối đa cho phép có trong mật ong; danh sách các cơ sở được giám sát và thông báo đến các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến Chương trình giám sát.

3. Lập danh mục và cập nhật hồ sơ, mã số các cơ sở sản xuất mật ong phục vụ mục đích thương mại để xuất khẩu trong Chương trình giám sát; lưu giữ có hệ thống toàn bộ các thông tin, dữ liệu liên quan.

4. Thực hiện kiểm tra việc truy xuất nguồn gốc và kết quả khắc phục của cơ sở có mẫu không bảo đảm VSTY và ATTP trong quá trình giám sát theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT.

5. Thực hiện kiểm tra để cấp Giấy chứng nhận điều kiện VSTY cho cơ sở chế biến mật ong xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 37 Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT.

6. Tổng hợp và báo cáo số liệu, giải trình các vấn đề có liên quan đến việc triển khai Chương trình giám sát; báo cáo định kỳ hằng năm, đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện; tổng hợp các thông tin, phân tích đánh giá các hoạt động phù hợp để đề xuất, kiến nghị các biện pháp chấn chỉnh cần thiết hoặc những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong Chương trình giám sát.

7. Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình giám sát được duyệt cho các đơn vị trực thuộc Cục Thú y theo quy định.

8. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các cơ sở sản xuất mật ong thực hiện quy định của Thông tư này và các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về dư lượng trong sản phẩm mật ong, sử dụng thuốc thú y trong phòng trị bệnh cho ong bảo đảm VSTY và ATTP trong sản xuất mật ong.

9. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến triển khai thực hiện Chương trình giám sát.

10. Chủ trì làm việc với các đoàn kiểm tra của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu; báo cáo, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

2. Cập nhật, thông báo đến các cơ sở sản xuất mật ong về danh sách các cơ sở được giám sát trong Chương trình giám sát hằng năm.

3. Lập danh mục và cập nhật hồ sơ, mã số các cơ sở sản xuất mật ong phục vụ mục đích thương mại để tiêu dùng trong nước thuộc địa bàn quản lý trong Chương trình giám sát; lưu giữ có hệ thống toàn bộ các thông tin, dữ liệu liên quan.

4. Thực hiện kiểm tra việc truy xuất nguồn gốc và kết quả khắc phục của cơ sở có mẫu không bảo đảm VSTY và ATTP trong quá trình giám sát theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT.

5. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Chương trình giám sát thuộc địa bàn quản lý; tổng hợp các thông tin, đánh giá các hoạt động phù hợp để đề xuất, kiến nghị các biện pháp chấn chỉnh cần thiết hoặc những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong Chương trình giám sát hằng năm.

6. Quản lý, sử dụng kinh phí được duyệt cho các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

7. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các quy định về sản xuất thức ăn nuôi ong; sử dụng thuốc thú y trong phòng trị bệnh cho ong bảo đảm VSTY và ATTP cho các cơ sở sản xuất mật ong thuộc địa bàn quản lý.

8. Phối hợp với Cục Thú y thực hiện Chương trình giám sát các cơ sở sản xuất mật ong xuất khẩu trên địa bàn khi có yêu cầu.

Điều 15. Trách nhiệm của phòng thử nghiệm

1. Tuân thủ đúng quy trình, bảo đảm kết quả chính xác, khách quan, trung thực; chịu trách nhiệm về kết quả phân tích mẫu trong Chương trình giám sát.

2. Bảo mật thông tin và kết quả phân tích mẫu theo quy định; chỉ thông báo kết quả phân tích mẫu cho Cơ quan kiểm tra, giám sát.

3. Tuân thủ thời gian phân tích mẫu trong Chương trình giám sát theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra, giám sát.

4. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đúng quy định và xuất trình khi Cơ quan thẩm quyền yêu cầu.

Điều 16. Trách nhiệm của Hội Nuôi ong Việt Nam

1. Phối hợp với Cục Thú y làm việc với các cơ quan thẩm quyền liên quan của nước nhập khẩu trong việc xuất khẩu mật ong; cập nhật thông tin của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu về yêu cầu ATTP đối với mật ong xuất khẩu.

2. Tham gia, phối hợp phổ biến, hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất mật ong về các quy định về bảo đảm VSTY và ATTP đối với mật ong.

3. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất mật ong và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

4. Đề xuất, kiến nghị với Cơ quan kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này về nguy cơ gây mất VSTY và ATTP đối với mật ong.

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ sở nuôi ong, thu mua và chế biến mật ong

1. Cơ sở nuôi ong

a) Thực hiện quy trình nuôi ong bảo đảm VSTY và ATTP;

b) Chỉ được khai thác mật ong sử dụng để làm thực phẩm khi tuân thủ đúng thời gian ngừng sử dụng thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất thuốc;

c) Lập sổ nhật ký nuôi ong theo dõi, ghi chép tình hình dịch bệnh ong; sử dụng thuốc phòng, trị bệnh cho ong, sử dụng thức ăn trong nuôi ong; tình hình khai khác và cung cấp mật ong cho các cơ sở thu mua, cơ sở chế biến mật ong theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Tuân thủ việc kiểm tra, giám sát theo quy định của Thông tư này và hướng dẫn của các Cơ quan kiểm tra, giám sát trong việc bảo đảm VSTY và ATTP đối với mật ong. Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình nuôi ong và khai thác mật ong theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra, giám sát;

đ) Chấp hành nghiêm túc quyết định xử lý vi phạm của Cơ quan có thẩm quyền và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc truy xuất nguồn gốc, lấy mẫu và thử nghiệm mẫu giám sát tăng cường khi có mẫu mật ong không bảo đảm VSTY và ATTP.

2. Cơ sở thu mua mật ong

a) Tổ chức thực hiện đầy đủ và duy trì thường xuyên điều kiện bảo đảm ATTP trong quá trình thu mua và buôn bán mật ong thô;

b) Lập danh sách các cơ sở nuôi ong cung cấp mật ong thô theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thực hiện lưu giữ đầy đủ hồ sơ về quản lý chất lượng, ATTP; hồ sơ buôn bán mật ong thô, thời gian lưu giữ tối thiểu là 03 năm;

d) Tuân thủ việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của các Cơ quan kiểm tra, giám sát trong việc bảo đảm ATTP đối với đối với thu mua mật ong;

đ) Chấp hành nghiêm túc quyết định xử lý vi phạm của Cơ quan có thẩm quyền; chịu toàn bộ chi phí cho việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử lý, lấy mẫu và thử nghiệm mẫu giám sát tăng cường khi khi có mẫu mật ong không bảo đảm ATTP.

3. Cơ sở chế biến mật ong

a) Tổ chức thực hiện đầy đủ và duy trì thường xuyên điều kiện bảo đảm ATTP theo hệ thống quản lý ATTP theo tiêu chuẩn đã được chứng nhận trong chế biến mật ong;

b) Thiết lập, duy trì hệ thống truy xuất nguồn gốc, lưu giữ thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc và thiết lập thủ tục thu hồi mật ong không bảo đảm ATTP theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT;

c) Lập danh sách các cơ sở nuôi ong, cơ sở thu mua mật ong cung cấp mật ong thô theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy trình nuôi ong, khai thác và thu mua mật ong bảo đảm VSTY và ATTP, nâng cao kiến thức cho người nuôi ong về phòng chống dịch bệnh và sử dụng thuốc thú y trong nuôi ong cho các cơ sở nuôi ong, cơ sở thu mua trong nội bộ hệ thống của cơ sở;

đ) Thực hiện lưu giữ đầy đủ hồ sơ về quản lý chất lượng, ATTP; thời gian lưu giữ tối thiểu là 03 năm;

e) Tuân thủ việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của các Cơ quan kiểm tra, giám sát trong việc bảo đảm ATTP đối với mật ong. Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đã cung cấp;

g) Chấp hành nghiêm túc quyết định xử lý vi phạm của Cơ quan có thẩm quyền; chịu toàn bộ chi phí cho việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử lý, lấy mẫu và phân tích mẫu giám sát tăng cường khi có mẫu mật ong không bảo đảm ATTP.

Thông tư 15/2022/TT-BNNPTNT quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 15/2022/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/10/2022
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phùng Đức Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra