Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 15/2022/TT-BNNPTNT quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương II

KIỂM TRA, GIÁM SÁT MẬT ONG

Điều 7. Kiểm tra, giám sát VSTY và ATTP đối với cơ sở sản xuất mật ong xuất khẩu

1. Cơ sở nuôi ong, thu mua mật ong: giám sát việc thực hiện nội dung đã cam kết theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT và theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

2. Cơ sở chế biến mật ong

a) Việc kiểm tra thông qua hoạt động kiểm tra để cấp Giấy chứng nhận điều kiện VSTY (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận VSTY);

b) Việc giám sát điều kiện VSTY thực hiện theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y (sau đây viết tắt là Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 của Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT);

c) Việc kiểm tra, giám sát VSTYATTP đối với cơ sở đã được cấp các loại Giấy chứng nhận có giá trị tương đương Giấy chứng nhận VSTY thực hiện theo yêu cầu của bên nhập khẩu hoặc tổ chức, cá nhân xuất khẩu;

Giấy chứng nhận có giá trị tương đương Giấy chứng nhận VSTY gồm các loại giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT.

3. Việc giám sát VSTYATTP đối với cơ sở sản xuất mật ong nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với hoạt động lấy mẫu giám sát ATTP đối với mật ong trong Chương trình giám sát hằng năm và theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

4. Xử lý đối với cơ sở sản xuất mật ong không tuân thủ các tiêu chí giám sát VSTY và ATTP theo quy định

a) Cơ quan kiểm tra, giám sát xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành trong trường hợp cơ sở không thực hiện hành động khắc phục hoặc không báo cáo về kết quả và thời gian khắc phục đối với các tiêu chí không tuân thủ theo quy định được ghi trong Biên bản kiểm tra hoặc Biên bản thẩm định;

b) Kiến nghị các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc cơ quan quản lý thu hồi Giấy chứng nhận trong trường hợp phát hiện không tuân thủ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đã được công nhận đối với các cơ sở được cấp Giấy

chứng nhận có giá trị tương đương Giấy chứng nhận VSTY.

Điều 8. Căn cứ xây dựng Chương trình giám sát

1. Danh sách các cơ sở sản xuất mật ong đã được cấp Giấy chứng nhận VSTY hoặc Giấy chứng nhận có giá trị tương đương Giấy chứng nhận VSTY với các thông tin liên quan đến cơ sở (tên cơ sở, địa chỉ, điện thoại, email), ngày cấp, hiệu lực Giấy chứng nhận, cơ quan cấp Giấy chứng nhận.

2. Sản lượng mật ong của năm trước liền kề năm xây dựng Chương trình giám sát.

3. Kết quả thử nghiệm mẫu mật ong và thức ăn nuôi ong của Chương trình giám sát thực hiện 3 năm trước liền kề năm xây dựng Chương trình giám sát.

4. Thông tin cảnh báo, khuyến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về ATTP đối với mật ong để xác định các chỉ tiêu có nguy cơ cao gây mất ATTP.

5. Các yêu cầu, quy định của Việt Nam về sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y cấm, hạn chế sử dụng trong thú y; các quy định của nước nhập khẩu đối với chuỗi sản xuất mật ong xuất khẩu.

Điều 9. Nội dung Chương trình giám sát

1. Giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về thú y và ATTP tại cơ sở sản xuất mật ong

a) Đối với cơ sở sản xuất mật ong xuất khẩu: thực hiện giám sát theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Thông tư này;

b) Đối với cơ sở sản xuất mật ong không thuộc điểm a khoản này: thực hiện giám sát theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT và Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT;

c) Xử lý đối với cơ sở sản xuất mật ong có tiêu chí giám sát không tuân thủ quy định: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.

2. Xây dựng cơ cấu mẫu giám sát và thông báo kế hoạch triển khai Chương trình giám sát, gồm:

a) Số lượng mẫu mật ong được lấy từ các cơ sở nuôi ong, thu mua, chế biến mật ong để giám sát dư lượng và vi sinh vật ô nhiễm;

b) Số lượng mẫu thức ăn được lấy từ các cơ sở nuôi ong để giám sát việc sử dụng thuốc thú y trong nuôi ong;

c) Thông báo kế hoạch triển khai Chương trình giám sát đến cơ quan, đơn vị liên quan và các cơ sở được lấy mẫu.

3. Tổ chức thực hiện lấy mẫu giám sát, điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu giám sát (trong trường hợp cần thiết) và phân tích mẫu giám sát căn cứ chỉ tiêu, phương pháp phân tích hằng năm được phê duyệt: thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này.

4. Xử lý các trường hợp mẫu giám sát không bảo đảm VSTY và ATTP theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

5. Tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát hằng năm theo yêu cầu quản lý và yêu cầu của các nước nhập khẩu (đối với cơ sở sản xuất mật ong xuất khẩu).

Điều 10. Lấy mẫu, phân tích mẫu giám sát

1. Căn cứ cơ cấu mẫu của Chương trình giám sát hằng năm theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông tư này, Cơ quan kiểm tra, giám sát thực hiện việc lấy mẫu ngẫu nhiên hoặc có chủ đích để giám sát đối với mẫu mật ong thô, mật ong nguyên liệu, mật ong thành phẩm và thức ăn nuôi ong.

2. Thời gian thực hiện lấy mẫu hằng năm được xác định theo mùa vụ khai thác sản xuất mật ong của các cơ sở.

3. Địa điểm lấy mẫu

a) Mẫu mật ong thô từ cơ sở nuôi ong và cơ sở thu mua mật ong: căn cứ mùa vụ khai thác, vùng khai thác mật ong và nơi có các cơ sở thu mua mật ong;

Trường hợp không thực hiện được việc lấy mẫu ở cơ sở nuôi ong và cơ sở thu mua mật ong, có thể lấy mẫu mật ong thô đã được đưa về cơ sở chế biến nhưng chưa qua sơ chế để giám sát;

b) Mẫu mật ong nguyên liệu và mật ong thành phẩm từ các cơ sở chế biến mật ong: căn cứ vào thời điểm giám sát và tập trung lấy mẫu tại các địa phương, nơi có các cơ sở chế biến mật ong.

4. Phương pháp lấy mẫu

a) Lấy mẫu mật ong: thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Lấy mẫu thức ăn: thực hiện theo TCVN 13052:2021. Thức ăn chăn nuôi - Lấy mẫu.

5. Mẫu sau khi lấy phải được niêm phong và có ký hiệu nhận biết (mã hóa).

6. Phân tích mẫu giám sát

a) Cơ quan kiểm tra, giám sát gửi mẫu giám sát đến phòng thử nghiệm để phân tích dư lượng và vi sinh vật ô nhiễm theo Chương trình giám sát hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Kết quả phân tích mẫu được lưu giữ tại phòng thử nghiệm;

c) Tổ chức, cá nhân được quyền kiến nghị về kết quả trong lần phân tích mẫu đầu tiên; được phép lấy mẫu lại tại dụng cụ chứa đựng mật ong đã được lấy mẫu đó hoặc sử dụng mẫu lưu để phân tích lại; chi trả toàn bộ chi phí trong trường hợp phân tích lại mẫu.

Điều 11. Xử lý mẫu không bảo đảm VSTY và ATTP trong quá trình thực hiện Chương trình giám sát

Trong quá trình phân tích mẫu giám sát, nếu phát hiện thấy những chỉ tiêu VSTY và ATTP không tuân thủ theo quy định của Việt Nam hoặc của nước

nhập khẩu, Cơ quan kiểm tra, giám sát thực hiện:

1. Thông báo bằng văn bản về kết quả phân tích mẫu giám sát tới các cơ quan quản lý liên quan.

Trường hợp phát hiện mẫu giám sát không tuân thủ theo quy định, thông báo ngay cho cơ quan quản lý liên quan và cơ sở có mẫu giám sát không bảo đảm VSTY và ATTP bằng văn bản gồm các thông tin sau:

a) Tên cơ sở có mẫu không bảo đảm VSTY và ATTP;

b) Lô hàng, số lượng sản phẩm không bảo đảm VSTY và ATTP;

c) Ngày lấy mẫu và kết quả thử nghiệm mẫu;

d) Lý do mẫu không bảo đảm VSTY và ATTP;

đ) Yêu cầu cơ sở không sử dụng mật ong để đưa vào chế biến hoặc tạm dừng việc kinh doanh đối với lô hàng mật ong không bảo đảm VSTY và ATTP hoặc ngừng sử dụng thuốc thú y trong nuôi ong;

e) Yêu cầu cơ sở thực hiện ngay việc truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT) và báo cáo kết quả thực hiện cho Cơ quan kiểm tra, giám sát.

2. Các cơ quan kiểm tra, giám sát tổ chức thẩm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc và kết quả khắc phục của cơ sở; trong trường hợp cần thiết, tổ chức truy xuất toàn bộ chuỗi sản xuất mật ong (nếu phát hiện mẫu mật ong không tuân thủ) để thu hồi, xử lý mật ong không bảo đảm ATTP theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT.

3. Thực hiện các biện pháp giám sát tăng cường và lấy mẫu có chủ đích đối với cơ sở sản xuất mật ong có mẫu giám sát không bảo đảm VSTY và ATTP trong năm thực hiện Chương trình giám sát và năm tiếp theo.

Trường hợp cơ sở tiếp tục có mẫu giám sát không tuân thủ theo quy định, Cơ quan kiểm tra, giám sát tổ chức kiểm tra và xử lý theo quy định.

4. Cơ sở có mẫu giám sát không bảo đảm VSTY và ATTP phải chịu toàn bộ chi phí lấy mẫu và phân tích mẫu giám sát tăng cườngxử lý lô hàng.

Thông tư 15/2022/TT-BNNPTNT quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 15/2022/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/10/2022
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phùng Đức Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra