Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Thông tư 13/2023/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Mục 2. CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG

Điều 9. Nội dung cung cấp thông tin, dữ liệu

1. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP, trong đó nội dung thông tin, dữ liệu, gồm: tên trạm, mã trạm, địa chỉ trạm, vị trí (tọa độ) trạm; số liệu quan trắc hoặc tính toán của các yếu tố tại trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng. Cung cấp 01 lần cho đơn vị thu nhận thông tin, dữ liệu về mã trạm, tên trạm, địa chỉ trạm, vị trí trạm và phải thông báo kịp thời khi có thay đổi.

2. Yêu cầu về cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc tại trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng:

Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cung cấp cho cơ quan thu nhận, thực hiện theo quy định tại các Phụ lục 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2017/TT-BTNMT ngày 23 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật chuẩn bộ dữ liệu về quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước.

Điều 10. Định dạng tệp thông tin, dữ liệu

1. Định dạng tệp thông tin, dữ liệu của trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định dạng tệp thông tin, dữ liệu của trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu riêng của tổ chức, cá nhân không thuộc các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trường hợp các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng có sử dụng định dạng thông tin, dữ liệu riêng phải có văn bản thông báo mô tả về cấu trúc, định dạng của thông tin dữ liệu tại trạm cho đơn vị thu nhận biết và phối hợp tiếp nhận.

Điều 11. Phương thức cung cấp thông tin, dữ liệu

1. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP, trong đó:

a) Đối với phương thức cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn qua mạng Internet, thực hiện theo một trong các phương thức sau: Sử dụng giao thức truyền tải tập tin FTP để truyền tải thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn hoặc qua hộp thư điện tử do Tổng cục Khí tượng Thủy văn cung cấp. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với cơ quan thu nhận thông tin, dữ liệu (qua hộp thư điện tử) để được cung cấp địa chỉ IP, cấu hình máy chủ và hướng dẫn kết nối với hệ thống truyền số liệu;

b) Đối với phương thức cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn bằng văn bản, vật mang tin thực hiện giao nộp trực tiếp tại cơ quan thu nhận thông tin, dữ liệu. Mẫu giấy giao nộp thông tin, dữ liệu được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trong quá trình cung cấp thông tin, dữ liệu, trường hợp g p sự cố, chủ công trình phải chủ động khắc phục và thông báo cho cơ quan thu nhận thông tin, dữ liệu bằng văn bản hoặc thư điện tử (email) về nguyên nhân và các biện pháp khắc phục sự cố, nêu rõ kế hoạch thực hiện, thời gian khắc phục sự cố gián đoạn này.

Điều 12. Cơ quan thu nhận thông tin, dữ liệu

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường thu nhận thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng cung cấp cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thu nhận thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn.

3. Cơ quan thu nhận thông tin, dữ liệu có trách nhiệm:

a) Cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác;

b) Tổ chức thu nhận thông tin, dữ liệu, kiểm tra danh mục, số lượng, cấu trúc, định dạng, mức độ an toàn của thông tin, dữ liệu;

c) Khi phát hiện thông tin, dữ liệu không bảo đảm an toàn, chưa đúng thời gian cung cấp, cấu trúc, định dạng, không đúng danh mục, khối lượng theo quy định, cơ quan thu nhận thông tin, dữ liệu thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để có biện pháp khắc phục;

d) Định kỳ trước ngày 31 tháng 5 hằng năm, công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu nhận thông tin, dữ liệu về danh sách các tổ chức, cá nhân đã cung cấp và kết quả thu nhận thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng của năm trước.

Thông tư 13/2023/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 13/2023/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 16/10/2023
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Công Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra