Chương 1 Thông tư 10/2012/TT-NHNN quy định xử lý sau thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
1. Thông tư này quy định về xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
2. Việc xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Thông tư này bao gồm các nội dung sau:
a) Xử lý việc thực hiện kết luận thanh tra;
b) Xử lý sau khi các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính;
c) Xử lý trong hoạt động giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định pháp luật khác có liên quan.
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Tổ chức tín dụng.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử lý sau thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tại Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đối tượng thanh tra là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được Cơ quan thanh tra, giám sát tiến hành thanh tra.
2. Cơ quan thanh tra, giám sát là Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thông báo vi phạm là văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc vi phạm các quy định pháp luật về tổ chức, hoạt động và các quy định về an toàn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Cảnh báo vi phạm là văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục vi phạm các quy định pháp luật về tổ chức, hoạt động và các quy định về an toàn sau khi đã có thông báo vi phạm của Ngân hàng Nhà nước.
5. Giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp là giá trị vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài cộng (trừ) lợi nhuận để lại, lợi nhuận chưa phân phối (lỗ chưa xử lý).
Điều 4. Nguyên tắc xử lý sau thanh tra, giám sát
1. Xử lý sau thanh tra, giám sát phải tuân thủ đúng pháp luật, đảm bảo chính xác, kịp thời, khách quan, trung thực và công khai.
2. Mọi nội dung yêu cầu của Cơ quan thanh tra, giám sát nêu tại
3. Việc xử lý sau thanh tra, giám sát nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh, chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Trong quá trình tiến hành xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng:
1. Tình tiết giảm nhẹ:
a) Đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện báo cáo hoặc tự nguyện thực hiện, khắc phục ngay hậu quả vi phạm;
b) Nguyên nhân vi phạm do lỗi kỹ thuật;
c) Vi phạm do yếu tố khách quan không phải do chủ quan của cán bộ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gây ra.
2. Tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm có hệ thống;
b) Vi phạm mang tính cố ý;
c) Vi phạm gây hậu quả và thiệt hại nghiêm trọng về vật chất, uy tín của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Vi phạm nhiều lần trong cùng nội dung hoặc tái phạm trong cùng nội dung;
đ) Có hành vi che giấu, trốn tránh, cố ý không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ; không có biện pháp, kế hoạch nhằm chấm dứt nguyên nhân dẫn đến vi phạm, khắc phục hậu quả của vi phạm theo kết luận và kiến nghị xử lý của Cơ quan thanh tra, giám sát.
Điều 6. Hình thức xử lý và các biện pháp xử lý
1. Xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Thông báo vi phạm;
b) Cảnh báo vi phạm;
c) Xử phạt vi phạm hành chính;
d) Quyết định buộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện một hoặc một số biện pháp xử lý nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Ngân hàng Nhà nước áp dụng một hoặc một số các biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
a) Hạn chế hoặc không xem xét cho phép mở rộng thêm các hoạt động ngân hàng mới trong trường hợp:
(i) Chưa thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời các nội dung phải thực hiện trong thời gian cụ thể nêu tại kết luận thanh tra và quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (nếu có);
(ii) Bị xử phạt vi phạm hành chính;
(iii) Không thực hiện hoặc vi phạm nội dung đã bị Cơ quan thanh tra, giám sát cảnh báo vi phạm.
b) Không xem xét cho phép mở chi nhánh, văn phòng đại diện và đặt máy ATM; không xem xét yêu cầu thành lập các công ty con, công ty liên kết hoặc góp vốn, mua cổ phần tại các doanh nghiệp trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Chưa thực hiện, thực hiện không đầy đủ các yêu cầu bắt buộc phải thực hiện nêu trong kết luận thanh tra và quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (nếu có);
(ii) Bị xử phạt vi phạm hành chính;
(iii) Không thực hiện hoặc vi phạm nội dung đã bị Cơ quan thanh tra, giám sát có cảnh báo vi phạm.
c) Hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Không thực hiện các yêu cầu nêu trong kết luận thanh tra và quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (nếu có), quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
(ii) Không thực hiện hoặc vi phạm nội dung đã bị Cơ quan thanh tra, giám sát có cảnh báo vi phạm.
d) Yêu cầu phải tăng vốn điều lệ hoặc bổ sung vốn được cấp để bảo đảm các chỉ số an toàn trong hoạt động ngân hàng khi giá trị thực vốn điều lệ hoặc vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định pháp luật Việt Nam.
đ) Hạn chế tăng trưởng tín dụng trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng liên tục từ 6 tháng trở lên;
(ii) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng ở mức 10% trở lên liên tục trong vòng 3 tháng;
(iii) Vi phạm giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng, nhóm khách hàng từ 2 lần trở lên trong năm tài chính;
(iv) Vi phạm việc cấp tín dụng đối với những trường hợp không được cấp tín dụng theo quy định tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng và hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;
(v) Vi phạm giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.
e) Áp dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cao hơn mức quy định chung trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Vi phạm về giới hạn góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Điều 129 Luật Các tổ chức tín dụng;
(ii) Vi phạm về giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Điều 140 Luật Các tổ chức tín dụng.
g) Phải thực hiện một hoặc một số dịch vụ kiểm toán độc lập (kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ) trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Được Ngân hàng Nhà nước yêu cầu thực hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(ii) Có hành vi giả mạo sổ kế toán, chứng từ kế toán;
(iii) Có hành vi mở sổ kế toán ngoài hệ thống sổ kế toán chính thức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
h) Đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm, bãi miễn chức vụ người quản lý, người điều hành có hành vi vi phạm trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Vi phạm quy định tại Điều 34 Luật Các tổ chức tín dụng, quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao;
(ii) Vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Các tổ chức tín dụng.
k) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm sang cơ quan điều tra khi có dấu hiệu tội phạm; công bố trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Ngoài các biện pháp quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Cơ quan thanh tra, giám sát sẽ xem xét trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc thông báo, cung cấp các thông tin cho tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc Ngân hàng Trung ương nước sở tại hoặc Cơ quan thanh tra, giám sát nước sở tại theo quy định của pháp luật.
Thông tư 10/2012/TT-NHNN quy định xử lý sau thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 10/2012/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/04/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đặng Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 355 đến số 356
- Ngày hiệu lực: 30/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xử lý sau thanh tra, giám sát
- Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
- Điều 6. Hình thức xử lý và các biện pháp xử lý