Điều 2 Thông tư 09/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục, biểu mẫu của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Thay thế Mẫu 20a Giấy đăng ký kiểm dịch và kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu tại Phụ lục V bằng Mẫu 20a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bổ sung số thứ tự thứ 5 vào sau thứ tự số 4 Bảng 1 của Phụ lục XI như sau:
“1. Bảng 1: Các bệnh phải xét nghiệm đối với động vật.
TT | Tên bệnh | Loại động vật | Mục đích |
5 | Dịch tả lợn Châu Phi | Lợn | Làm giống, giết mổ |
“1. Bảng 1: Các bệnh phải xét nghiệm đối với động vật nhập khẩu.
TT | Tên bệnh | Loại động vật | Mục đích sử dụng |
9 | Dịch tả loài nhai lại nhỏ | Dê, cừu | Làm giống hoặc làm cảnh hoặc giết mổ |
14 | Dịch tả lợn Châu Phi | Lợn | Làm giống hoặc làm cảnh hoặc giết mổ |
15 | Cúm gia cầm thể độc lực cao | Gà, vịt, ngan, ngỗng, thiên nga, chim | Làm giống hoặc làm cảnh hoặc giết mổ |
21 | Viêm da nổi cục | Trâu, bò | Làm giống hoặc làm cảnh hoặc giết mổ |
* Ghi chú:
- Căn cứ tình hình dịch bệnh của nước xuất khẩu, Cục Thú y hướng dẫn chỉ tiêu bệnh cần xét nghiệm để kiểm dịch.
- Trường hợp phát hiện bệnh mới chưa được quy định tại Bảng 1 mục I của Phụ lục này, Cục Thú y báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định chỉ tiêu kiểm dịch đối với bệnh mới.
- Mẫu được lấy ngẫu nhiên theo lô hàng; số lượng mẫu theo tỷ lệ lưu hành bệnh ước đoán là 5% (theo Bảng 2 của Phụ lục này).
- Căn cứ triệu chứng lâm sàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu lấy mẫu xét nghiệm để kiểm tra tác nhân gây bệnh theo quy định tại Phụ lục III.”
4. Sửa đổi, bổ sung
“c) Tác nhân gây bệnh:
Loại sản phẩm | Kiểm tra tác nhân gây bệnh | |
I. Nhóm nguy cơ cao | 1. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của trâu, bò, dê, cừu. | Lở mồm long móng, Sảy thai truyền nhiễm |
2. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của lợn. | Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi | |
3. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của gia cầm, chim. | Cúm gia cầm thể độc lực cao, Niu-cát-xơn | |
4. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của các loài động vật khác không thuộc quy định tại điểm 1, 2 và 3 của nhóm nguy cơ cao. | Chỉ tiêu kiểm dịch theo thỏa thuận giữa Việt Nam và nước xuất khẩu | |
5. Sữa tươi nguyên liệu. | Lở mồm long móng, Sảy thai truyền nhiễm | |
6. Trứng gia cầm tươi. | Salmonella spp. | |
7. Tổ yến chưa chế biến. | Cúm gia cầm thể độc lực cao | |
II. Nhóm nguy cơ thấp | 1. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt chế biến của trâu, bò, dê, cừu. | Lở mồm long móng |
2. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt chế biến của lợn. | Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi | |
3. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt chế biến của gia cầm, chim. | Cúm gia cầm thể độc lực cao, Niu-cát-xơn | |
4. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt chế biến của các loài động vật khác không thuộc quy định tại điểm 1, 2 và 3 của nhóm nguy cơ thấp. | Chỉ tiêu kiểm dịch theo thỏa thuận giữa Việt Nam và nước xuất khẩu | |
5. Sữa và sản phẩm sữa chế biến. | Salmonella spp. | |
6. Trứng và sản phẩm trứng chế biến. | Salmonella spp. |
Việc lấy mẫu theo tần suất được áp dụng trên tổng số lô hàng nhập khẩu tính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 trong cùng 01 (một) năm; lấy mẫu, xét nghiệm tác nhân gây bệnh được áp dụng theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định quốc tế.
Căn cứ thực trạng hàng hóa, tình hình dịch bệnh động vật của nước xuất khẩu để kiểm tra tác nhân gây bệnh theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”
5. Sửa đổi, bổ sung
“a) Tác nhân gây bệnh
a1) Đối với sản phẩm động vật trên cạn làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản:
STT | Loại sản phẩm | Kiểm tra tác nhân gây bệnh |
1 | Sản phẩm có nguồn gốc từ loài nhai lại | Lở mồm long móng |
2 | Sản phẩm có nguồn gốc từ lợn | Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi |
3 | Sản phẩm có nguồn gốc từ gia cầm | Cúm gia cầm thể độc lực cao, Niu-cát- xơn |
a2) Đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản:
STT | Loại sản phẩm | Kiểm tra tác nhân gây bệnh |
1 | Động vật, sản phẩm động vật thủy sản | Căn cứ tình hình dịch bệnh của nước xuất khẩu, Cục Thú y hướng dẫn chỉ tiêu bệnh cần xét nghiệm theo quy định tại mục A (động vật thủy sản), mục B (sản phẩm động vật thủy sản) Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản. |
b) Tần suất lấy mẫu
b1) Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, thức ăn thủy sản thành phẩm: 05 lô hàng lấy mẫu 01 lô hàng để kiểm tra tác nhân gây bệnh quy định tại điểm a khoản này.
b2) Đối với nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản: lấy mẫu từng lô hàng kiểm tra tác nhân gây bệnh quy định tại điểm a khoản này.
b3) Đối với thức ăn, nguyên liệu quy định tại điểm b1 và b2 khoản này có nhiều thành phần từ sản phẩm của các loài động vật khác nhau, lấy mẫu kiểm tra không quá 02 chỉ tiêu tác nhân gây bệnh tương ứng theo quy định tại điểm a khoản này.
b4) Việc lấy mẫu, xét nghiệm tác nhân gây bệnh được áp dụng theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định quốc tế.”
6. Bổ sung mục V vào sau mục IV Phụ lục XII như sau:
“V. LẤY MẪU XÉT NGHIỆM ĐỂ KIỂM DỊCH
1. Đối với động vật nhập khẩu theo quy định tại Bảng 1 mục I của Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này: gộp 05 mẫu đơn thành 01 mẫu để xét nghiệm tác nhân gây bệnh.
2. Đối với sản phẩm động vật nhập khẩu theo quy định tại mục II của Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Lô hàng có 01 đến 02 mặt hàng: lấy mẫu tất cả các mặt hàng; mỗi mặt hàng lấy 05 mẫu đơn và gộp thành 01 mẫu xét nghiệm tác nhân gây bệnh;
b) Lô hàng có từ 03 mặt hàng trở lên: lấy mẫu 03 mặt hàng có số lượng/ khối lượng lớn nhất; mỗi mặt hàng lấy 05 mẫu đơn và gộp thành 01 mẫu xét nghiệm tác nhân gây bệnh.
3. Nguyên tắc gộp mẫu xét nghiệm: chỉ gộp mẫu đơn cùng chủng loại, cùng loài động vật, cùng lô hàng, cùng quốc gia, vùng lãnh thổ.
4. Trường hợp không thể gộp mẫu để xét nghiệm theo mẫu gộp, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh theo mẫu đơn.
5. Khi phát hiện lô hàng sản phẩm động vật nhập khẩu không đạt yêu cầu về cảm quan, lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu lý hóa, vi sinh vật gây hại, tác nhân gây bệnh theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn tương ứng của Việt Nam, quy định quốc tế.”
7. Bãi bỏ
8. Bãi bỏ mục III của Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư 09/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 09/2022/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/08/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phùng Đức Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 709 đến số 710
- Ngày hiệu lực: 06/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục, biểu mẫu của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Điều 3. Điều khoản thi hành