Chương 2 Thông tư 09/2011/TT-BNNPTNT quy định việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 6. Xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác
1. Chủ hàng xuất khẩu điền các thông tin theo quy định trong Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác (quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại
2. Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đã khai trong Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác và xác nhận cho chủ hàng xuất khẩu.
Trường hợp không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Chủ hàng xuất khẩu đề nghị xác nhận nguyên liệu thuỷ sản khai thác có thể nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc theo đường bưu điện (trong trường hợp chủ hàng xuất khẩu đề nghị gửi trả kết quả xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác theo đường bưu điện).
4. Giấy xác nhận nguyên liệu thuỷ sản khai thác làm 02 bản, 01 bản giao cho chủ hàng xuất khẩu, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Điều 7. Chứng nhận thủy sản khai thác
1. Chủ hàng xuất khẩu hoàn thiện hồ sơ (01 bộ) gửi đến một trong những cơ quan có thẩm quyền nơi chủ hàng xuất khẩu thủy sản đã mua nguyên liệu đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác, có thể gửi trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua đường bưu điện.
a. Trường hợp lô hàng thủy sản khai thác dùng nguyên liệu của một tàu, hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận thủy sản khai thác (đã điền đầy đủ các thông tin từ mục 1 đến mục 8, Mẫu Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này);
- Thông tin vận tải (theo mẫu Phụ đính 2b ban hành kèm theo Thông tư này).
b. Trường hợp lô hàng thủy sản khai thác dùng nguyên liệu từ 02 (hai) tàu trở lên, hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận thủy sản khai thác (đã điền đầy đủ các thông tin tại các mục 1;3,6,7,8; Mẫu Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này);
- Thông tin vận tải (theo mẫu Phụ đính 2b, ban hành kèm theo Thông tư này);
- Thông tin bổ sung cho các sản phẩm thủy sản được chế biến từ nguyên liệu của tàu cá Việt Nam (mẫu Phụ đính 2a ban hành kèm theo Thông tư này);
- Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác (có liên quan đến lô hàng xuất khẩu được cơ quan có thẩm quyền xác nhận).
2. Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin trong hồ sơ đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác và chứng nhận cho chủ hàng xuất khẩu.
Trường hợp không chứng nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Chủ hàng xuất khẩu đề nghị chứng nhận thuỷ sản khai thác có thể nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc theo đường bưu điện (trong trường hợp chủ hàng xuất khẩu đề gửi kết quả chứng nhận thủy sản khai thác theo đường bưu điện).
4. Mỗi lô hàng xuất khẩu được cấp 01 Giấy chứng nhận thuỷ sản khai thác. Giấy chứng nhận thủy sản khai thác được làm thành 02 bản, 01 bản giao cho Chủ hàng và 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
Điều 8. Xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu
1. Lô hàng nguyên liệu thuỷ sản khai thác nhập khẩu để chế biến xuất khẩu vào thị trường châu Âu phải có chứng nhận thủy sản khai thác của cơ quan có thẩm quyền của nước mà tàu đó treo cờ.
2. Chủ hàng xuất khẩu lô hàng được sản xuất từ thuỷ sản khai thác nhập khẩu gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền nêu tại
Hồ sơ gồm:
a. Giấy chứng nhận thủy sản khai thác (bản chính hoặc bản sao);
b. Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm lô hàng thủy sản theo mẫu quy định tại Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc giấy đăng ký kiểm dịch và kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo mẫu quy định tại Thông tư số 47/2010/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2010
c. Bảng kê chi tiết lô hàng ban hành kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2010/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2010
d. Giấy xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theoThông tư này)
Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra lô hàng phù hợp thì cơ quan kiểm tra xác nhận vào hồ sơ đăng ký kiểm tra và thống nhất với Chủ hàng thời điểm kiểm tra tại hiện trường. Nếu không phù hợp, cơ quan có thẩm quyền phải hướng dẫn chủ hàng hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3. Hình thức kiểm tra
Kiểm tra tại hiện trường đối với tất cả các lô hàng trước khi xuất khẩu.
4. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra sự phù hợp và tính xác thực của các thông tin cam kết của chủ hàng so với hồ sơ sản xuất lô hàng và các Giấy chứng nhận thủy sản khai thác của các lô nguyên liệu để sản xuất lô hàng.
5. Xác nhận và thông báo kết quả kiểm tra
a.Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, cơ quan có thẩm quyền xác nhận bản cam kết của chủ hàng đối với lô hàng đăng ký kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
b. Trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền không xác nhận cam kết và thông báo cho chủ hàng bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thông tư 09/2011/TT-BNNPTNT quy định việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 09/2011/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 02/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Văn Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 133 đến số 134
- Ngày hiệu lực: 16/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
- Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác
- Điều 6. Xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác
- Điều 7. Chứng nhận thủy sản khai thác
- Điều 8. Xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu
- Điều 10. Trách nhiệm và quyền của thuyền trưởng, chủ tàu khai thác hoặc người đại diện của thuyền trưởng, chủ tàu
- Điều 11. Trách nhiệm và quyền của chủ hàng xuất khẩu
- Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này
- Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của các Cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này
- Điều 14. Trách nhiệm của Ban quản lý cảng cá