Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 09/2011/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng chữ ký, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công thương do Bộ Công thương ban hành

Chương III

DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ

Điều 10. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số

1. Tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công Thương đăng ký một trong các thủ tục sau:

a) Cấp chứng thư số (quy định tại Điều 12 của Thông tư này);

b) Gia hạn chứng thư số (quy định tại Điều 13 của Thông tư này);

c) Thay đổi cặp khóa (quy định tại Điều 14 của Thông tư này);

d) Tạm dừng, thu hồi chứng thư số (quy định tại Điều 15 của Thông tư này);

đ) Khôi phục chứng thư số (quy định tại Điều 16 của Thông tư này).

2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn đăng ký qua mạng Internet tại địa chỉ http://www.vsign.vn hoặc đăng ký tại Trụ sở của Bộ Công Thương - Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điều 11. Trình tự đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số qua mạng Internet

1. Tổ chức, cá nhân phải khai báo các thông tin vào phần mềm do Bộ Công Thương cung cấp và gửi dữ liệu điện tử về Bộ Công Thương. Hồ sơ nộp qua mạng Internet bao gồm:

a) Bản khai điện tử yêu cầu đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức, cá nhân;

b) Bản scan từ bản gốc quyết định thành lập của tổ chức quản lý thuê bao đối với hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số lần đầu (không áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương).

2. Các cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tiến hành xem xét thông tin khai báo qua mạng Internet và thông báo kết quả kiểm tra qua mạng Internet về cho các tổ chức, cá nhân. Kết quả kiểm tra có thể thuộc một trong hai trường hợp sau:

a) Đồng ý qua mạng Internet trong trường hợp các thông tin khai báo qua mạng Internet phù hợp và hợp lệ;

b) Đề nghị tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung thông tin.

3. Đối với trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin, tổ chức, cá nhân tiến hành sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của tổ chức cấp và truyền dữ liệu khai báo này qua mạng Internet về tổ chức cấp để kiểm tra lại cho đến khi các thông tin phù hợp với yêu cầu của tổ chức cấp.

4. Sau khi nhận được thông báo chấp nhận của tổ chức cấp về việc thông tin hồ sơ khai báo qua mạng Internet đã đầy đủ, hợp lệ, đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số sẽ tiến hành cung cấp dịch vụ theo yêu cầu. Kết quả sẽ được trả về qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại trụ sở của Bộ Công Thương.

Điều 12. Cấp chứng thư số

1. Điều kiện đề nghị cấp chứng thư số:

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp chứng thư số phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Điều kiện chung:

- Thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này;

- Chấp thuận tuân thủ các quy định đối với thuê bao tại Thông tư này.

b) Điều kiện bổ sung đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2:

- Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

- Có khả năng trang bị các thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với hệ thống giao dịch điện tử của Bộ Công Thương;

- Người đại diện theo pháp luật hiểu biết pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số:

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp chứng thư số có thể khai báo trực tuyến qua mạng Internet hoặc nộp tại trụ sở của Bộ Công Thương (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện). Trong trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn nộp hồ sơ qua mạng Internet sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, hồ sơ đề nghị cấp bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp chứng thư số (Phụ lục số 1) của tổ chức, cá nhân, có xác nhận của tổ chức quản lý thuê bao;

b) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập của tổ chức quản lý thuê bao đối với hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số lần đầu (không áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương).

3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số hợp lệ, tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số có trách nhiệm kiểm tra, cấp chứng thư số cho thuê bao nếu đủ điều kiện hoặc có văn bản từ chối trong đó nêu rõ lý do từ chối nếu không đủ điều kiện cấp chứng thư số.

Điều 13. Gia hạn chứng thư số

1. Thủ tục gia hạn chứng thư số:

a) Chứng thư số được đề nghị gia hạn phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất là 30 ngày;

b) Tổ chức, cá nhân gia hạn chứng thư số có thể khai báo trực tuyến qua mạng Internet hoặc nộp tại trụ sở Bộ Công Thương (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) giấy đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao, có xác nhận của tổ chức quản lý thuê bao (Phụ lục số 2);

c) Mỗi chứng thư số được gia hạn không quá 03 (ba) lần, thời gian gia hạn cho mỗi lần không quá 01 (một) năm.

2. Thời hạn xử lý hồ sơ gia hạn chứng thư số:

Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn chứng thư số hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số có trách nhiệm kiểm tra, gia hạn chứng thư số cho thuê bao nếu đủ điều kiện hoặc có văn bản từ chối trong đó nêu rõ lý do từ chối nếu không đủ điều kiện gia hạn chứng thư số.

Điều 14. Thay đổi cặp khóa

1. Điều kiện thay đổi cặp khóa:

a) Có yêu cầu thay đổi cặp khóa của thuê bao và phải đảm bảo thời hạn sử dụng còn lại của chứng thư số ít nhất là 30 (ba mươi) ngày;

b) Tổ chức, cá nhân muốn thay đổi cặp khóa có thể khai báo trực tuyến qua mạng Internet hoặc nộp tại trụ sở Bộ Công Thương (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) giấy đề nghị thay đổi cặp khóa (Phụ lục số 6) của thuê bao, có xác nhận của tổ chức quản lý thuê bao.

2. Thay đổi cặp khóa được tiến hành như sau:

a) Đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu thay đổi cặp khóa hoạt động 24 (hai mươi tư) giờ trong ngày và 7 (bảy) ngày trong tuần;

b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi khóa hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số kiểm tra, thay đổi cặp khóa cho thuê bao;

c) Lưu trữ thông tin liên quan đến hoạt động thay đổi cặp khóa trong thời gian ít nhất 05 năm, kể từ thời điểm thay đổi.

Điều 15. Tạm dừng, thu hồi chứng thư số

1. Chứng thư số của thuê bao bị tạm dừng trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức, cá nhân muốn tạm dừng chứng thư số có thể khai báo trực tuyến qua mạng Internet hoặc nộp tại trụ sở Bộ Công Thương (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) văn bản yêu cầu từ thuê bao, có xác nhận của tổ chức quản lý thuê bao (Phụ lục số 3) trong các trường hợp: khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu giữ khóa bí mật bị thất lạc, bị sao chép hoặc các trường hợp mất an toàn khác;

b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Theo yêu cầu bằng văn bản từ tổ chức quản lý thuê bao;

d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định tại Thông tư này;

đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số phát hiện ra bất cứ sai sót, sự cố nào có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao hoặc an ninh, an toàn của hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

2. Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Chứng thư số hết hạn sử dụng;

b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Tổ chức, cá nhân muốn thu hồi chứng thư số có thể khai báo trực tuyến qua mạng Internet hoặc nộp tại trụ sở Bộ Công Thương (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) văn bản yêu cầu từ thuê bao, có xác nhận của tổ chức quản lý thuê bao (Phụ lục số 5);

d) Theo yêu cầu bằng văn bản của tổ chức quản lý thuê bao;

đ) Tổ chức quản lý thuê bao, thuê bao bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

e) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật tại Thông tư này;

g) Thời gian tạm dừng chứng thư số tối đa là 06 (sáu) tháng.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu tạm dừng, thu hồi chứng thư số hoạt động 24 (hai mươi tư) giờ trong ngày và 07 (bảy) ngày trong tuần;

b) Lưu trữ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời gian ít nhất 05 (năm) năm kể từ thời điểm chứng thư số bị tạm dừng hoặc thu hồi;

c) Khi nhận được hồ sơ yêu cầu tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số của tổ chức, cá nhân hoặc khi có đủ căn cứ tạm dừng, thu hồi chứng thư số, Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số phải tiến hành tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc.

Điều 16. Khôi phục chứng thư số

1. Chứng thư số khôi phục trong các trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu bằng văn bản từ phía các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

b) Tổ chức, cá nhân muốn khôi phục chứng thư số có thể khai báo trực tuyến qua mạng Internet hoặc nộp tại trụ sở Bộ Công Thương (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) văn bản yêu cầu từ thuê bao, có kèm theo xác nhận của tổ chức quản lý thuê bao (Phụ lục số 4), trong trường hợp thuê bao, tổ chức quản lý thuê bao đã đề nghị tạm dừng chứng thư số trước đó;

c) Thời gian tạm dừng chứng thư số theo đề nghị tạm dừng đã hết;

d) Chứng thư số bị tạm dừng theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 15 Thông tư này và những sai sót, sự cố đó đã được khắc phục.

2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục chứng thư số hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số có trách nhiệm kiểm tra, khôi phục chứng thư số cho thuê bao.

Thông tư 09/2011/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng chữ ký, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công thương do Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 09/2011/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/03/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Thị Kim Thoa
  • Ngày công báo: 24/04/2011
  • Số công báo: Từ số 221 đến số 222
  • Ngày hiệu lực: 15/05/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH