Hệ thống pháp luật

Điều 27 Thông tư 08/2021/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các khoản cho vay đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Tiếp tục thực hiện theo văn bản cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt hoặc hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký;

b) Khi chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng nhưng chưa được phê duyệt, việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11, Điều 14 Thông tư này;

c) Trường hợp phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt có nội dung về gia hạn khoản cho vay đặc biệt thì việc gia hạn thực hiện theo phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt; trình tự gia hạn thực hiện theo quy định tại a) Khi có nhu cầu gia hạn khoản vay đặc biệt trong trường hợp chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt, trong thời hạn tối thiểu 50 ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, bên đi vay phải gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 Giấy đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn cho vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở tại bên cho vay (nếu có), lý do, số tiền, lãi suất, thời gian đề nghị gia hạn, thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng; trường hợp chưa có Ban kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng gửi 01 Giấy đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và 02 Giấy đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ);

b) Trường hợp đồng ý với đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của bên đi vay, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị quy định tại điểm a Khoản này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi Giấy đề nghị kèm theo văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại c) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ Giấy đề nghị và văn bản ý kiến quy định tại điểm a, b Khoản này hoặc Giấy đề nghị quy định tại điểm a Khoản này (trường hợp chưa có Ban kiểm soát đặc biệt), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về nội dung liên quan đến khoản vay đặc biệt của bên đi vay, đề xuất gia hạn hay không gia hạn cho vay đặc biệt đối với bên đi vay; trường hợp đề xuất gia hạn thì có ý kiến cụ thể về số tiền, lãi suất, thời gian gia hạn; trường hợp đề xuất không gia hạn phải nêu rõ lý do;

d) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ Giấy đề nghị và các văn bản ý kiến quy định tại điểm a, b, c Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Giấy đề nghị và văn bản ý kiến của các đơn vị để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

đ) Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ quy định tại điểm d Khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung theo quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 5 Điều 18 Thông tư này;

e) Trường hợp văn bản ý kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản này, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến;

g) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định tại điểm đ, e Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với bên đi vay; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi bên đi vay và nêu rõ lý do.

3. Đối với các khoản vay đặc biệt mà tổ chức tín dụng đã vay sau ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực thi hành và còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc xem xét gia hạn thực hiện theo trình tự như sau:

a) Khi có nhu cầu gia hạn khoản vay đặc biệt trong trường hợp chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt, trong thời hạn tối thiểu 50 ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, bên đi vay phải gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn cho vay đặc biệt.

Hồ sơ đề nghị gồm:

(i) Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở tại bên cho vay (nếu có), lý do, số tiền, lãi suất, thời gian đề nghị gia hạn vay đặc biệt;

(ii) Báo cáo về tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; giải trình số tiền, lãi suất, thời gian đề nghị gia hạn vay đặc biệt;

(iii) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trường hợp đồng ý với đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của bên đi vay, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a Khoản này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi hồ sơ đề nghị kèm theo văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại c) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định tại điểm a, b Khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung theo quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này;

d) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến quy định tại điểm a, b, c Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến của các đơn vị để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

đ) Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung theo quy định tại điểm b, c, e khoản 5 Điều 18 Thông tư này;

e) Trường hợp văn bản ý kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản này, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến;

g) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến quy định tại điểm đ, e Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với bên đi vay; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi bên đi vay và nêu rõ lý do.

4. Đối với các khoản cho vay đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (trừ khoản cho vay đặc biệt quy định tại khoản 2, 3 Điều này), việc xem xét gia hạn thực hiện theo trình tự như sau:

a) Khi có nhu cầu gia hạn khoản vay đặc biệt trong trường hợp chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng nhưng chưa được phê duyệt, trong thời hạn tối thiểu 50 ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, bên đi vay gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn cho vay đặc biệt.

Hồ sơ đề nghị gồm:

(i) Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở tại bên cho vay, lý do, số tiền, lãi suất, thời gian đề nghị gia hạn, cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt;

(ii) Báo cáo về tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; giải trình số tiền, lãi suất, thời gian đề nghị gia hạn vay đặc biệt;

(iii) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

(iv) Danh mục tài sản bảo đảm đủ điều kiện theo quy định tại b) Trường hợp đồng ý với đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của bên đi vay, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a Khoản này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi hồ sơ đề nghị kèm theo văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại c) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định tại điểm a, b Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trường hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có giá, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Danh mục tài sản bảo đảm để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;

d) Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ quy định tại điểm c Khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản về các nội dung theo quy định tại đ) Trường hợp văn bản ý kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản này, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến;

e) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy định tại điểm d, đ Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với bên đi vay; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi bên đi vay và nêu rõ lý do.

Thông tư 08/2021/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 08/2021/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/07/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thị Hồng
  • Ngày công báo: 22/07/2021
  • Số công báo: Từ số 675 đến số 676
  • Ngày hiệu lực: 27/10/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH