Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 07/2012/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Chương III

QUẢN LÝ CHI PHÍ THUÊ TƯ VẤN NƯỚC NGOÀI

Điều 8. Quản lý chi phí tư vấn nước ngoài khi dự tính chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong tổng mức đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng

1. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm xác định loại công việc tư vấn cần thuê tư vấn nước ngoài khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng làm cơ sở để xác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài.

2. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài phải được dự tính ngay trong tổng mức đầu tư của dự án, trong nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng làm cơ sở xác định giá gói thầu thuê tư vấn nước ngoài khi lập kế hoạch đấu thầu, dự trù và quản lý vốn theo quy định. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí thuê tư vấn nước ngoài do người được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án xác định và ghi trong kế hoạch đấu thầu của gói thầu lựa chọn tư vấn nước ngoài lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm dự tính chi phí thuê tư vấn nước ngoài. Trường hợp chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch không đủ kinh nghiệm, năng lực để dự tính chi phí thuê tư vấn nước ngoài thì thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Tổ chức tư vấn thực hiện việc dự tính chi phí thuê tư vấn nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng và pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.

Điều 9. Quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài khi lựa chọn nhà thầu tư vấn nước ngoài

1. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm xác định giá gói thầu, dự toán gói thầu và tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu thuê tư vấn nước ngoài. Trường hợp chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng không đủ kinh nghiệm, năng lực thực hiện thì thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Tổ chức tư vấn thực hiện việc xác định hoặc thẩm tra chi phí thuê tư vấn nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng và pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.

2. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán gói thầu trong trường hợp nhà thầu tư vấn nước ngoài được phép lập dự toán gói thầu theo cách lập dự toán tháng-người (hoặc ngày-người). Ngư­ời quyết định đầu tư (hoặc ng­ười đ­ược uỷ quyền đối với các dự án, đồ án quy hoạch xây dựng do Thủ tư­ớng Chính phủ quyết định) phê duyệt dự toán gói thầu làm cơ sở cho việc đàm phán, thương thảo ký kết hợp đồng; đối với các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, dự toán gói thầu do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Trong Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu thực hiện công việc tư vấn, chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải quy định cụ thể các yêu cầu, tài liệu cần thiết mà nhà thầu tư vấn nước ngoài phải cung cấp phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích đánh giá đề xuất tài chính của nhà thầu.

4. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có thể yêu cầu nhà thầu tư vấn nước ngoài liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ tư vấn trong nước nhằm giảm chi phí thực hiện dịch vụ tư vấn. Nhà thầu tư vấn trong nước có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết quy định trong Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá đề xuất tài chính.

Điều 10. Quản lý chi phí đối với các tổ chức tư vấn nước ngoài được thuê

1. Nhà thầu tư vấn nước ngoài (và nhà thầu tư vấn trong nước trong trường hợp liên danh hoặc làm thầu phụ cho nhà thầu tư vấn nước ngoài) có trách nhiệm cung cấp đủ các tài liệu liên quan đến đề xuất chi phí thực hiện công việc tư vấn (đề xuất tài chính) của mình trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng đã quy định trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu.

2. Các tài liệu do nhà thầu tư vấn cung cấp bảo đảm tính trung thực, chính xác và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch. Trường hợp cần thiết chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu bổ sung, làm rõ.

3. Mức lương tháng (hoặc ngày, giờ) của chuyên gia tư vấn nước ngoài do nhà thầu đề xuất phải phù hợp với mặt bằng tiền lương tư vấn trong khu vực hoặc nước mà chuyên gia đăng ký quốc tịch và tương ứng với trình độ, năng lực của chuyên gia. Nhà thầu tư vấn có trách nhiệm chứng minh mức lương đã đề xuất trên bằng những tài liệu thích hợp (tài liệu xác nhận của kiểm toán, hợp đồng tương tự…).

4. Chi phí khác của chuyên gia nước ngoài tại Việt Nam phải được xác định phù hợp với giá thị trường và các quy định của nhà nước Việt Nam có liên quan, phù hợp với yêu cầu cần thiết phục vụ việc thực hiện công tác tư vấn.

5. Mức lương tháng (hoặc ngày, giờ) của chuyên gia tư vấn trong nước (trong trường hợp liên danh hoặc làm thầu phụ cho nhà thầu tư vấn nước ngoài) căn cứ theo mức lương thực tế, các khoản chi phí xã hội, chi phí quản lý, lợi nhuận, các phụ cấp khác trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc xác nhận của cơ quan thuế, tài chính hoặc hợp đồng tương tự đã hoặc đang thực hiện trong năm gần nhất và mức trượt giá tiền lương hàng năm nhưng không thấp hơn mức tiền lương của chuyên gia Việt Nam làm việc theo các hợp đồng với nhà thầu quốc tế đã trúng thầu tại Việt Nam hoặc mức tiền lương tư vấn trong nước làm việc cho các dự án sử dụng vốn ODA theo hướng dẫn hiện hành của nhà nước.

Điều 11. Quản lý chi phí khi thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài độc lập

1. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm tổ chức xác định và phê duyệt dự toán chi phí thuê chuyên gia độc lập để làm cơ sở đánh giá, lựa chọn thuê chuyên gia. Dự toán chi phí thuê chuyên gia độc lập được xác định theo phương pháp tháng-người (hoặc ngày-người) trên cơ sở dự kiến về thời gian làm việc của chuyên gia, mức lương tháng (hoặc ngày) và các chi phí khác có liên quan đến việc thực hiện công việc của chuyên gia tư vấn.

2. Chuyên gia tư vấn nước ngoài độc lập có trách nhiệm cung cấp các tài liệu chứng minh mức lương đề xuất (tài liệu xác nhận của kiểm toán, hợp đồng tương tự…) và các tài liệu khác có liên quan cho chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng làm cơ sở cho việc đánh giá, lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện công việc tư vấn.

3. Trường hợp chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng sử dụng tổ chức tư vấn trong nước và cho phép tổ chức tư vấn trong nước được sử dụng chuyên gia tư vấn nước ngoài tham gia thực hiện các công việc tư vấn thì chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài được xác định như dự toán chi phí thuê chuyên gia độc lập nêu trên. Chi phí thuê tổ chức tư vấn trong nước xác định bằng dự toán tháng-người (hoặc ngày-người) theo hướng dẫn hiện hành của Nhà nước cho công việc tư vấn đó.

Điều 12. Quản lý giá hợp đồng thuê tư vấn nước ngoài

1. Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần thuê tư vấn nước ngoài, chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch có thể lựa chọn loại hợp đồng, phương thức thanh toán phù hợp theo các hướng dẫn và quy định hiện hành của nhà nước.

2. Hợp đồng ký kết với nhà thầu tư vấn nước ngoài cần phải quy định rõ điều kiện, phương thức thanh toán và hồ sơ thanh toán. Các trường hợp được phép điều chỉnh, bổ sung khối lượng, điều chỉnh giá hợp đồng cần phải được thể hiện trong hợp đồng ký kết với nhà thầu tư vấn nước ngoài.

3. Chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch có trách nhiệm thực hiện việc kiểm soát chi phí để bảo đảm các khoản thanh toán cho nhà thầu tư vấn nước ngoài, nhà thầu liên danh và nhà thầu phụ trong nước tuân thủ đúng các quy định trong hợp đồng và giám sát quá trình thực hiện hợp đồng thuê tư vấn nước ngoài, đảm bảo tiến độ, khối lượng và chất lư­ợng sản phẩm của dịch vụ t­ư vấn xây dựng theo hợp đồng đã ký kết.

Thông tư 07/2012/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 07/2012/TT-BXD
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/10/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 655 đến số 656
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra