Chương 1 Thông tư 06/2022/TT-UBDT quy định chế độ báo cáo công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
1. Thông tư này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo công tác dân tộc; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chế độ báo cáo công tác dân tộc và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Ủy ban Dân tộc.
2. Thông tư này không điều chỉnh chế độ báo cáo thống kê, báo cáo mật liên quan đến các lĩnh vực công tác dân tộc; chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT, ngày 26/5/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
3. Các nội dung liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo công tác dân tộc không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác dân tộc trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc (sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh).
3. Ban Dân tộc, Cơ quan công tác dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh).
Điều 3. Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo công tác dân tộc
1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền về lĩnh vực công tác dân tộc; làm cơ sở để Ủy ban Dân tộc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân cùng cấp trong lĩnh vực công tác dân tộc.
2. Nội dung chế độ báo cáo công tác dân tộc phải phù hợp với quy định tại các văn bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Số liệu thực hiện chế độ báo cáo công tác dân tộc phải thống nhất, chính xác, bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng.
3. Chế độ báo cáo công tác dân tộc phải phù hợp về thẩm quyền ban hành quy định tại
4. Thực hiện chế độ báo cáo công tác dân tộc bằng văn bản điện tử, ký số trên Hệ thống báo cáo.
Thông tư 06/2022/TT-UBDT quy định chế độ báo cáo công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 06/2022/TT-UBDT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/12/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hầu A Lềnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo công tác dân tộc
- Điều 4. Các loại chế độ báo cáo công tác dân tộc
- Điều 5. Yêu cầu đối với chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và các báo cáo khác được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực công tác dân tộc
- Điều 6. Chế độ báo cáo công tác dân tộc định kỳ
- Điều 7. Chế độ báo cáo công tác dân tộc chuyên đề
- Điều 8. Chế độ báo cáo công tác dân tộc đột xuất