Điều 5 Thông tư 05/2018/TT-BTC về hướng dẫn thí điểm về khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy và trao đổi dữ liệu điện tử thu nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1. Nộp lệ phí trước bạ theo hình thức điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
a) Thủ tục nộp lệ phí trước bạ điện tử được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp Ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa (sau đây gọi là Thông tư số 84/2016/TT-BTC).
Trường hợp lập chứng từ nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, người nộp lệ phí trước bạ thực hiện ghi mã hồ sơ tại cột “Số tờ khai/Số thông báo/Số quyết định”; ghi tên khoản nộp vào cột “Nội dung khoản nộp Ngân sách nhà nước” tại Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC). Người nộp lệ phí trước bạ không phải kê khai thông tin về đặc điểm xe theo hướng dẫn tại Khoản 8 Điều 6 Thông tư số 84/2016/TT-BTC.
Trường hợp nộp lệ phí trước bạ theo hình thức điện tử của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, người nộp lệ phí trước bạ sử dụng mã hồ sơ để nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và nhận thông báo đã chuyển tiền nộp lệ phí trước bạ thành công hay không thành công từ ngân hàng.
b) Khi ngân hàng trích nợ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện truyền ngay dữ liệu thông tin về chứng từ nộp lệ phí trước bạ điện tử theo từng mã hồ sơ cho Tổng cục Thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; đồng thời, truyền chứng từ và chuyển tiền thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 84/2016/TT-BTC.
2. Nộp lệ phí trước bạ tại quầy giao dịch của cơ quan Kho bạc Nhà nước
a) Việc lập chứng từ, quy trình thu nộp lệ phí trước bạ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 84/2016/TT-BTC và theo nội dung sau:
a.1) Nộp lệ phí trước bạ bằng tiền mặt tại quầy giao dịch của Kho bạc nhà nước: Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện thủ tục nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 84/2016/TT-BTC. Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện ghi mã hồ sơ tại cột “Số tờ khai/Số thông báo/Số quyết định”; ghi tên khoản nộp vào cột “Nội dung khoản nộp Ngân sách nhà nước” tại Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC). Người nộp lệ phí trước bạ không phải kê khai thông tin về đặc điểm xe theo hướng dẫn tại điểm k3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 84/2016/TT-BTC. Kho bạc Nhà nước nơi người nộp lệ phí trước bạ giao dịch có trách nhiệm ghi đầy đủ các thông tin trên Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước (mẫu C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC) như người nộp lệ phí trước bạ kê trên Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC).
a.2) Nộp lệ phí trước bạ bằng hình thức chuyển khoản tại quầy giao dịch của cơ quan Kho bạc Nhà nước:
- Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện thủ tục nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 84/2016/TT-BTC. Người nộp lệ phí trước bạ sử dụng các mẫu chứng từ C2-02b/NS, C3-01/NS, C4-02c/KB (ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước): ghi mã hồ sơ, tên khoản nộp tại cột “Nội dung thanh toán”. Người nộp lệ phí trước bạ không phải kê khai thông tin về đặc điểm xe theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 84/2016/TT-BTC.
- Khi Kho bạc nhà nước hạch toán số thu lệ phí trước bạ trên TCS, thông tin mã hồ sơ được nhập vào trường “Số tờ khai/Số thông báo/Số quyết định”; thông tin tên khoản nộp nhập vào trường “Nội dung khoản nộp Ngân sách nhà nước” trên TCS để truyền cho cơ quan thuế.
b) Kho bạc nhà nước thực hiện trích tiền từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ hoặc thu tiền mặt để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 84/2016/TT-BTC, đồng thời truyền ngay dữ liệu khoản thu lệ phí trước bạ đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Nộp lệ phí trước bạ tại quầy giao dịch của ngân hàng (bao gồm nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản)
a) Việc lập chứng từ, quy trình thu nộp lệ phí trước bạ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 84/2016/TT-BTC và hướng dẫn tại điểm a1 khoản 2 Điều này.
b) Khi ngân hàng trích tiền từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ hoặc thu tiền mặt để nộp vào Ngân sách Nhà nước thực hiện truyền thông tin về chứng từ nộp lệ phí trước bạ điện tử theo từng mã hồ sơ cho Tổng cục Thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; đồng thời, truyền chứng từ và chuyển tiền thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 84/2016/TT-BTC
Thông tư 05/2018/TT-BTC về hướng dẫn thí điểm về khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy và trao đổi dữ liệu điện tử thu nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 05/2018/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/01/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 415 đến số 416
- Ngày hiệu lực: 16/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Khai lệ phí trước bạ
- Điều 5. Nộp lệ phí trước bạ
- Điều 6. Nội dung dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử trao đổi giữa Tổng cục Thuế và Cục Cảnh sát giao thông
- Điều 7. Nguyên tắc trao đổi dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử giữa Tổng cục Thuế và Cục Cảnh sát giao thông
- Điều 8. Trình tự tiếp nhận, xử lý dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử
- Điều 9. Tra soát, xử lý sai sót, điều chỉnh thông tin thu nộp lệ phí trước bạ
- Điều 10. Tổ chức thực hiện