Chương 2 Thông tư 04/2015/TT-BTNMT quy định về thăm dò và phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên khoáng sản chì - kẽm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ĐÁNH GIÁ CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN
Điều 3. Phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên
1. Tài nguyên khoáng sản chì - kẽm được phân làm 2 nhóm:
a) Tài nguyên xác định;
b) Tài nguyên dự báo.
2. Nhóm tài nguyên xác định phân thành 2 loại: trữ lượng và tài nguyên
a) Loại trữ lượng được phân thành 3 cấp, gồm: cấp trữ lượng 111; cấp trữ lượng 121; cấp trữ lượng 122.
b) Loại tài nguyên được phân thành 06 cấp, gồm: cấp tài nguyên 211; cấp tài nguyên 221; cấp tài nguyên 222; cấp tài nguyên 331; cấp tài nguyên 332 và cấp tài nguyên 333.
3. Nhóm tài nguyên dự báo phân thành 02 cấp, gồm: cấp tài nguyên 334a và cấp tài nguyên 334b.
4. Bảng phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên chi tiết quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Yêu cầu về đánh giá trữ lượng cấp 121
1. Mức độ đánh giá địa chất
a) Xác định được hình dạng, kích thước, thế nằm, quy luật biến đổi hình thái và cấu tạo bên trong của thân quặng chì - kẽm; khoanh nối chi tiết ranh giới lớp kẹp, thấu kính không chứa quặng hoặc quặng không đạt chỉ tiêu trong thân quặng và sự có mặt của các đứt gãy làm dịch chuyển quặng;
b) Xác định được các kiểu quặng tự nhiên, hạng quặng công nghiệp với những đặc điểm riêng biệt về thành phần khoáng vật, hóa học, cấu tạo, kiến trúc, tính chất cơ lý và tính chất công nghệ của quặng;
c) Xác định thành phần vật chất, tính chất cơ lý và tính chất công nghệ của các loại quặng; đã xác định được sơ đồ tuyển, hòa tách để thu hồi chì - kẽm hợp lý, đảm bảo đủ số liệu tin cậy để xác định sơ đồ công nghệ chế biến quặng;
d) Xác định được các điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình, điều kiện khai thác mỏ và các yếu tố tự nhiên khác có liên quan được đánh giá chi tiết đảm bảo cung cấp đủ số liệu, thông số tin cậy để lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ.
đ) Độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối thiểu 80%;
2. Ranh giới khoanh nối tính trữ lượng:
Ranh giới trữ lượng cấp 121 được khoanh định trong phạm vi khống chế các công trình thăm dò và (hoặc) công trình khai thác.
3 .Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật công nghệ và hiệu quả kinh tế:
a) Lựa chọn được các giải pháp kỹ thuật, công nghệ khai thác và chế biến quặng hợp lý;
b) Cấp trữ lượng được xác định có hiệu quả kinh tế trên cơ sở chỉ tiêu tính trữ lượng.
Điều 5. Yêu cầu đánh giá trữ lượng cấp 122
1. Mức độ đánh giá địa chất:
a) Xác định được các thông số cơ bản về hình dạng, kích thước, thế nằm, quy luật biến đổi hình thái, cấu tạo bên trong và sự biến đổi chiều dày của các thân quặng chì - kẽm. Số lượng và kích thước các lớp, thấu kính đá kẹp không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng bên trong thân quặng.
b) Phân chia được các kiểu quặng tự nhiên, hạng quặng công nghiệp trên cơ sở đặc điểm về thành phần khoáng vật, cấu tạo, kiến trúc, thành phần hóa học, tính chất cơ lý và tính chất công nghệ của quặng;
c) Chất lượng quặng chì - kẽm được đánh giá chi tiết, xác định rõ thành phần vật chất, tính chất cơ lý và tính chất công nghệ của các loại quặng; xác định được sơ đồ tuyển và hòa tách hợp lý;
d) Xác định được đặc điểm địa chất thủy văn, địa chất công trình và điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ làm cơ sở cho lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ;
đ) Độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối thiểu 50%.
2. Ranh giới khoanh nối tính trữ lượng:
Ranh giới trữ lượng cấp 122 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò. Đối với các thân quặng có cấu trúc không phức tạp, chiều dày và chất lượng quặng tương đối ổn định được phép ngoại suy có giới hạn theo tài liệu địa chất, địa vật lý nhưng không vượt quá một phần hai mạng lưới quy định.
3. Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật công nghệ và hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại
Điều 6. Yêu cầu về đánh giá tài nguyên cấp 221
1. Mức độ đánh giá địa chất và khoanh ranh giới tính tài nguyên thực hiện theo quy định tại
2. Mức độ đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ, hiệu quả kinh tế được thực hiện theo
Điều 7. Yêu cầu đánh giá tài nguyên cấp 222
1. Yêu cầu đánh giá địa chất và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222 thực hiện theo quy định tại
2. Yêu cầu đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ và mức độ hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại
Điều 8. Yêu cầu đánh giá tài nguyên cấp 333
1. Yêu cầu về đánh giá địa chất
a) Xác định được những nét cơ bản về hình dạng, thế nằm, sự phân bố các thân quặng chì - kẽm;
b) Xác định sơ bộ được chiều dày, cấu tạo và mức độ ổn định của thân quặng chì - kẽm;
c) Chất lượng quặng chì - kẽm được xác định sơ bộ theo kết quả lấy mẫu ở các vết lộ tự nhiên, công trình dọn sạch, hào, giếng, khoan hoặc ngoại suy theo tài liệu của khoảnh liền kề có mức độ đánh giá địa chất chi tiết hơn;
d) Các yếu tố tự nhiên quyết định điều kiện khai thác mỏ chưa bắt buộc đánh giá chi tiết, chủ yếu được tìm hiểu sơ bộ và lấy tương tự ở các vùng liền kề đã được đánh giá chi tiết hơn;
e) Ranh giới tài nguyên cấp 333 được nối theo ranh giới cấu tạo địa chất thuận lợi cho thành tạo quặng chì - kẽm trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu địa vật lý, địa hóa kết hợp công trình khai đào đơn lẻ. Tài nguyên cấp 333 chủ yếu ngoại suy hoặc trong phạm vi khống chế các công trình thăm dò chưa đạt mạng lưới thăm dò trữ lượng cấp 122. Đối với các thân quặng nhỏ lẻ, ranh giới tài nguyên cấp 333 phải có ít nhất 2 công trình khống chế được chiều dày, xác định được hàm lượng.
2. Yêu cầu đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ và mức độ hiệu quả kinh tế.
Chưa xác định được việc khai thác và chế biến quặng chì - kẽm từ nguồn tài nguyên này có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá.
Thông tư 04/2015/TT-BTNMT quy định về thăm dò và phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên khoáng sản chì - kẽm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 04/2015/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/02/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 363 đến số 364
- Ngày hiệu lực: 01/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên
- Điều 4. Yêu cầu về đánh giá trữ lượng cấp 121
- Điều 5. Yêu cầu đánh giá trữ lượng cấp 122
- Điều 6. Yêu cầu về đánh giá tài nguyên cấp 221
- Điều 7. Yêu cầu đánh giá tài nguyên cấp 222
- Điều 8. Yêu cầu đánh giá tài nguyên cấp 333
- Điều 9. Phân chia nhóm mỏ thăm dò
- Điều 10. Yêu cầu chung về công tác thăm dò
- Điều 11. Yêu cầu về cơ sở địa hình và công tác trắc địa
- Điều 12. Yêu cầu về đo vẽ địa chất
- Điều 13. Yêu cầu về lựa chọn và bố trí công trình thăm dò
- Điều 14. Yêu cầu về công tác mẫu
- Điều 15. Yêu cầu về công tác gia công mẫu
- Điều 16. Yêu cầu về công tác phân tích mẫu
- Điều 17. Yêu cầu về công tác kiểm tra phân tích mẫu
- Điều 18. Yêu cầu về đánh giá địa chất thủy văn và địa chất công trình
- Điều 19. Yêu cầu về đánh giá mức độ ô nhiễm và tác động môi trường
- Điều 20. Yêu cầu về công tác đánh giá điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ
- Điều 21. Công tác tính trữ lượng và tài nguyên
- Điều 22. Yêu cầu về cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng
- Điều 23. Nội dung, hình thức trình bày báo cáo kết quả thăm dò