Chương 2 Thông tư 04/2012/TT-BTTTT quy định về quản lý thuê bao di động trả trước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THUÊ BAO DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC
Mọi đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 3 đều phải đăng ký thông tin thuê bao, bao gồm:
1. Chủ thuê bao mua SIM mới để sử dụng dịch vụ di động trả trước.
2. Chủ thuê bao đang sử dụng dịch vụ di động trả trước nhưng chưa đăng ký thông tin thuê bao.
3. Chủ thuê bao thay đổi thông tin thuê bao đã đăng ký.
Điều 7. Thủ tục đăng ký thông tin thuê bao
1. Các chủ thuê bao được quy định tại Điều 6 phải đến đăng ký trực tiếp tại điểm đăng ký thông tin thuê bao để cung cấp số thuê bao, xuất trình chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) đối với người có quốc tịch Việt Nam, hộ chiếu đang còn thời hạn sử dụng đối với người có quốc tịch nước ngoài, giấy giới thiệu cùng với bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập của cơ quan, tổ chức đối với người đại diện cho cơ quan, tổ chức cho nhân viên hoặc chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao (sau đây gọi là nhân viên giao dịch); điền thông tin đăng ký vào “Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước” theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban hành.
2. Đối với người dưới 14 tuổi (không có chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu) phải có bố mẹ hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật đứng bảo lãnh đăng ký.
3. Nội dung của Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước tối thiểu phải có đầy đủ thông tin dưới đây:
a) Đối với chủ thuê bao là cá nhân quốc tịch Việt Nam:
- Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng và số thuê bao);
- Họ và tên đầy đủ của chủ thuê bao (theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu);
- Ngày tháng năm sinh của chủ thuê bao;
- Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp của chủ thuê bao (đang còn trong thời hạn sử dụng).
b) Đối với chủ thuê bao là cá nhân quốc tịch nước ngoài:
- Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng và số thuê bao);
- Họ và tên đầy đủ của chủ thuê bao (theo hộ chiếu);
- Ngày tháng năm sinh của chủ thuê bao;
- Quốc tịch của chủ thuê bao;
- Số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp của chủ thuê bao (đang còn trong thời hạn sử dụng);
- Thị thực (Visa) còn thời hạn lưu hành tại Việt Nam.
c) Đối với chủ thuê bao là người đứng tên đại diện cho cơ quan, tổ chức:
- Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng và số thuê bao);
- Tên gọi và địa chỉ giao dịch của cơ quan, tổ chức (theo giấy giới thiệu);
- Họ và tên đầy đủ của người đứng tên đại diện;
- Ngày tháng năm sinh của người đứng tên đại diện;
- Số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp của người đứng tên đại diện (đang còn trong thời hạn sử dụng).
4. Khi tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao, nhân viên giao dịch phải yêu cầu chủ thuê bao cung cấp bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu để lưu giữ, bản gốc để đối chiếu; sao (photocopy) hoặc quét (scan) lại chứng minh nhân dân, hộ chiếu (đối với các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các phường thuộc các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); kiểm tra và đối chiếu với thông tin trong “Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước”. Trong trường hợp phát hiện bản khai thông tin thuê bao không đúng với chứng minh nhân dân, hộ chiếu xuất trình; hoặc chứng minh nhân dân, hộ chiếu không hợp lệ thì nhân viên giao dịch không được chấp nhận thông tin đăng ký và phải thông báo cho chủ thuê bao biết.
5. Bản sao hoặc quét chứng minh nhân dân, hộ chiếu và số liệu thông tin thuê bao đã được đăng ký hợp lệ tại điểm đăng ký thông tin thuê bao phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chậm nhất là 12 giờ kể từ khi tiếp nhận được bản khai đăng ký thông tin thuê bao cùng với tên, địa chỉ của chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao đã tiếp nhận đăng ký qua đường kết nối internet giữa điểm đăng ký thông tin thuê bao với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động. Không được sử dụng dịch vụ nhắn tin, điện thoại, Fax và SIM đa năng để đăng ký và chuyển thông tin thuê bao.
6. Chỉ sau khi đã hoàn thành việc cập nhật thông tin thuê bao được đăng ký hợp lệ vào cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động mới được đáp ứng nhu cầu kích hoạt của chủ thuê bao đối với số thuê bao đã được đăng ký.
7. Chủ thuê bao có thuê bao đã kích hoạt đưa vào sử dụng ở trạng thái mở hai chiều hoặc khóa một chiều hoặc khóa hai chiều nhưng còn thời hạn sử dụng theo quy định nếu chuyển quyền sử dụng cho người khác thì người nhận chuyển quyền sử dụng phải đăng ký lại thông tin thuê bao chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận chuyển quyền sử dụng.
Điều 8. Điểm đăng ký thông tin thuê bao
1. Việc đăng ký thông tin thuê bao được thực hiện tại:
a) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ của doanh nghiệp viễn thông;
b) Điểm đăng ký thông tin thuê bao được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao.
2. Điểm đăng ký thông tin thuê bao phải có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện về pháp lý:
- Đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao là cá nhân, phải là người có quốc tịch Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hợp lệ và còn thời hạn theo quy định;
- Đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao là doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ;
- Có cam kết thực hiện đúng các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao.
b) Điều kiện tối thiểu về địa điểm và nhân viên giao dịch:
- Có địa điểm đăng ký thông tin thuê bao cố định, địa chỉ cụ thể, rõ ràng, có mặt bằng dành riêng làm điểm tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao điện thoại di động trả trước, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này;
- Có diện tích mặt bằng dành riêng tối thiểu là 20m2 đối với các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các phường thuộc các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Có diện tích mặt bằng dành riêng tối thiểu là 10m2 đối với các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các xã tại các vùng còn lại;
- Có niêm yết quy trình và thủ tục đăng ký thông tin thuê bao điện thoại di động trả trước;
- Nhân viên giao dịch và chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao.
c) Điều kiện tối thiểu về trang thiết bị:
- Có trang bị máy tính chứa phần mềm lưu giữ, đăng ký, quản lý thuê bao và được kết nối với doanh nghiệp viễn thông để truyền thông tin thuê bao về cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp viễn thông;
- Có trang bị máy Photocopy hoặc máy Scan đối với các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các phường thuộc các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Có biển hiệu Điểm đăng ký thông tin thuê bao.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chỉ được ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước đối với cá nhân, doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 9. Sử dụng hiệu quả kho số di động
1. Do kho số di động là hữu hạn, để bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và công bằng tài nguyên viễn thông, mỗi một cá nhân chỉ được sử dụng số chứng minh nhân dân, hộ chiếu của mình để đăng ký tối đa ba (03) số thuê bao di động trả trước của mỗi mạng thông tin di động. Trường hợp cá nhân là người đứng tên đại diện cho cơ quan tổ chức chỉ được sử dụng số chứng minh nhân dân, hộ chiếu của mình để đăng ký tối đa một trăm (100) số thuê bao di động trả trước của mỗi mạng thông tin di động.
2. Thời gian doanh nghiệp lưu giữ số của thuê bao trên hệ thống sau khi thuê bao đã bị khoá 02 chiều là 30 ngày. Sau thời gian trên số thuê bao sẽ được tái sử dụng.
3. Chủ thuê bao bắt đầu sử dụng dịch vụ di động trả trước được quy định tại Khoản 1 Điều 6 chậm nhất 72 giờ kể từ khi hoàn thành đăng ký thông tin thuê bao tại điểm đăng ký thông tin thuê bao nếu không kích hoạt sử dụng dịch vụ thì thông tin thuê bao đã đăng ký sẽ bị hủy. Chủ thuê bao muốn sử dụng dịch vụ phải làm thủ tục như đối với thuê bao mới.
Điều 10. Lưu giữ thông tin thuê bao
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu chứa thông tin thuê bao của doanh nghiệp được xây dựng tập trung và thống nhất trong từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động để thu thập, cập nhật, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao phải được tổ chức khoa học, tin cậy, an toàn.
2. Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động phải đảm bảo sẵn sàng kết nối với cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước để sử dụng cho các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11.
3. Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước phải được lưu giữ bằng bản giấy trong thời gian tối thiểu mười hai (12) tháng kể từ ngày đăng ký để phục vụ việc kiểm tra, đối soát của cơ quan quản lý.
4. Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu phải được lưu giữ trong thời gian tối thiểu mười hai (12) tháng đối với bản giấy và năm (05) năm đối với bản mềm kể từ ngày đăng ký để phục vụ việc kiểm tra, đối soát của cơ quan quản lý.
Điều 11. Sử dụng thông tin thuê bao
Thông tin thuê bao chỉ được cung cấp, sử dụng cho các mục đích sau đây:
1. Phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
2. Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về mạng lưới, dịch vụ và quản lý tài nguyên viễn thông.
3. Phục vụ cho hoạt động quản lý, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.
Điều 12. Kiểm tra thông tin thuê bao
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động tổ chức và hướng dẫn phương thức truy cập (trên Website) và thông báo (bằng tin nhắn) để chủ thuê bao di động trả trước biết, truy cập, kiểm tra được thông tin thuê bao của chính số thuê bao mà mình đang sử dụng. Phương thức kiểm tra phải bảo đảm bí mật thông tin cho người sử dụng theo nguyên tắc là thuê bao chỉ kiểm tra được thông tin của số thuê bao đang sử dụng nhưng không kiểm tra được thông tin của các số thuê bao khác.
2. Đối với việc kiểm tra thông tin thuê bao bằng hình thức nhắn tin, để kiểm tra thông tin thuê bao đang sử dụng chủ thuê bao nhắn tin theo cú pháp TTTB gửi 1414. Sau khi nhận được bản tin từ chủ thuê bao gửi, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động phải gửi lại bản tin thông báo cho chủ thuê bao biết thông tin thuê bao đã đăng ký của chính số thuê bao đó bao gồm các nội dung chính sau: họ và tên; ngày sinh; số chứng minh nhân dân; nơi cấp.
Thông tư 04/2012/TT-BTTTT quy định về quản lý thuê bao di động trả trước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 04/2012/TT-BTTTT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/04/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Bắc Son
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 357 đến số 358
- Ngày hiệu lực: 01/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
- Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước
- Điều 6. Đối tượng đăng ký
- Điều 7. Thủ tục đăng ký thông tin thuê bao
- Điều 8. Điểm đăng ký thông tin thuê bao
- Điều 9. Sử dụng hiệu quả kho số di động
- Điều 10. Lưu giữ thông tin thuê bao
- Điều 11. Sử dụng thông tin thuê bao
- Điều 12. Kiểm tra thông tin thuê bao