Điều 29 Thông tư 03/2017/TT-BTNMT hướng dẫn việc cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 29. Giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
1. Việc giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được thực hiện 01 năm 01 lần trên cơ sở số nợ gốc Chủ đầu tư đã trả cho tổ chức tín dụng trong năm theo hợp đồng vay.
2. Hồ sơ giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
a) 01 bản chính Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
b) 01 bản sao Hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; Khế ước nhận nợ của Chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay ngoài Quỹ BVMTVN;
c) 01 bản sao Chứng từ trả nợ trong năm của Chủ đầu tư đối với tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Thông tư 03/2017/TT-BTNMT hướng dẫn việc cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 03/2017/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/03/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Tuấn Nhân
- Ngày công báo: 08/05/2017
- Số công báo: Từ số 319 đến số 320
- Ngày hiệu lực: 05/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
- Điều 5. Đồng tiền cho vay, trả nợ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
- Điều 6. Mức vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay
- Điều 7. Mức tiền cho vay trên giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
- Điều 8. Thời hạn vay, thời hạn ân hạn
- Điều 9. Lãi suất
- Điều 10. Bảo đảm tiền vay
- Điều 11. Hồ sơ vay vốn
- Điều 12. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ vay vốn
- Điều 13. Thẩm định hồ sơ vay vốn
- Điều 14. Hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường
- Điều 15. Giải ngân vốn vay tạm ứng
- Điều 16. Giải ngân vốn vay thanh toán
- Điều 17. Quá trình giải ngân vốn vay
- Điều 18. Thu nợ
- Điều 19. Phân loại nợ
- Điều 20. Trích lập dự phòng
- Điều 21. Xử lý rủi ro
- Điều 22. Sử dụng Quỹ dự phòng để xử lý rủi ro