Hệ thống pháp luật

Chương 6 Thông tư 03/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VỀ ĐẤU THẦU

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao Cục Quản lý đấu thầu chịu trách nhiệm:

a) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và công khai thông tin về giảng viên đấu thầu, cơ sở đào tạo đấu thầu, cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Lưu trữ hồ sơ đăng ký cơ sở đào tạo đấu thầu, đăng ký giảng viên đấu thầu, đăng ký thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy định;

c) Xây dựng và ban hành giáo trình đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu bảo đảm có nội dung phù hợp với pháp luật trong nước, thông lệ quốc tế nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng toàn diện cho người làm công tác đấu thầu và các giảng viên đấu thầu;

d) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác để bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.

2. Thống nhất quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu. Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc với các Bộ, ngành để theo dõi, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu theo thẩm quyền.

Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo đấu thầu

1. Chỉ tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện quy định tại Thông tư này.

2. Xây dựng tài liệu giảng dạy, bộ đề kiểm tra phù hợp với chương trình khung theo quy định tại Mục A và Mục B Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Ký hợp đồng với giảng viên đấu thầu có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.

4. Tổ chức các khóa đào tạo đấu thầu cơ bản theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

5. Đăng tải danh sách học viên được cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

6. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung báo cáo thực hiện theo Mẫu số 12 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi báo cáo dưới dạng tập tin (định dạng Word) đến địa chỉ daotaodauthau@mpi.gov.vn.

Điều 30. Trách nhiệm của giảng viên đấu thầu

1. Giảng dạy theo đúng chương trình khung quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thường xuyên cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

3. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, gửi báo cáo hoạt động giảng dạy về đấu thầu bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung báo cáo thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi báo cáo dưới dạng tập tin (định dạng Word) đến địa chỉ daotaodauthau@mpi.gov.vn.

Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu

1. Hành nghề theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

2. Cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới.

3. Tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình hành nghề hoạt động đấu thầu.

4. Báo cáo về quá trình hành nghề hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan khác có thẩm quyền.

Điều 32. Trách nhiệm của cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản

1. Cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới.

2. Tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình hoạt động đấu thầu.

Điều 33. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu

1. Đối với cơ sở đào tạo đấu thầu:

Cơ sở đào tạo đấu thầu có các hành vi sau đây thì được coi là vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu:

a) Kê khai thông tin không trung thực khi đăng ký cơ sở đào tạo đấu thầu;

b) Không sử dụng giảng viên đấu thầu có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để giảng dạy các lớp đào tạo đấu thầu cơ bản;

c) Không thực hiện đào tạo đấu thầu cơ bản trên cơ sở chương trình khung quy định tại Thông tư này;

d) Thực hiện đào tạo đấu thầu cơ bản không bảo đảm yêu cầu về thời lượng tối thiểu theo quy định;

đ) Cấp chứng chỉ cho các cá nhân không tham gia lớp đào tạo đấu thầu cơ bản hoặc các cá nhân có tham gia nhưng không đáp ứng đầy đủ các Điều kiện tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này;

e) Xác nhận không trung thực cho giảng viên đấu thầu;

g) Không lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

h) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo kết quả từng khóa đào tạo đấu thầu cơ bản hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của mình;

i) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch (nếu có) trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch.

2. Đối với giảng viên đấu thầu:

Giảng viên đấu thầu có các hành vi sau đây thì được coi là vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu:

a) Kê khai thông tin không trung thực khi đăng ký giảng viên đấu thầu;

b) Không giảng dạy trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu;

c) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.

3. Đối với cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu:

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có các hành vi sau đây thì được coi là vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu:

a) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;

b) Hành nghề không đúng với nội dung ghi trong chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;

c) Tự ý tẩy xoá, sửa chữa chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;

d) Cho mượn, cho thuê hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ của mình để hành nghề hoạt động đấu thầu;

đ) Không tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và quy định pháp luật có liên quan trong quá trình hành nghề hoạt động đấu thầu.

4. Đối với cá nhân được cấp chứng chỉ đấu thầu cơ bản:

Cá nhân được cấp chứng chỉ đấu thầu cơ bản có các hành vi sau đây thì được coi là vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu:

a) Sử dụng chứng chỉ đấu thầu cơ bản không do cơ sở đào tạo đấu thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cấp hoặc do cơ sở đào tạo đấu thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cấp nhưng không đáp ứng đầy đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này;

b) Cho mượn, cho thuê hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ của mình để tham gia tổ chuyên gia đấu thầu;

c) Không tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và quy định pháp luật có liên quan trong quá trình hoạt động đấu thầu.

Điều 34. Hình thức xử lý vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu

1. Đối với cơ sở đào tạo đấu thầu:

a) Tổ chức đăng ký cơ sở đào tạo đấu thầu không được thẩm định để công nhận cơ sở đào tạo đấu thầu trong thời gian 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 33 Thông tư này;

b) Xóa tên cơ sở đào tạo đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 33 Thông tư này;

c) Cảnh cáo cơ sở đào tạo đấu thầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm h, i Khoản 1 Điều 33 Thông tư này. Cơ sở đào tạo đấu thầu bị hai lần cảnh cáo sẽ bị xóa tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

2. Đối với giảng viên đấu thầu:

a) Cá nhân đăng ký giảng viên đấu thầu không được thẩm định để công nhận giảng viên đấu thầu trong thời gian 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 33 Thông tư này;

b) Xóa tên giảng viên đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 2 Điều 33 Thông tư này;

c) Cảnh cáo giảng viên đấu thầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33 Thông tư này. Giảng viên đấu thầu bị hai lần cảnh cáo sẽ bị xóa tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Đối với cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu:

a) Không được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu trong thời gian 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 33 Thông tư này;

b) Thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu trong thời gian 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 3 Điều 33 Thông tư này;

c) Thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu trong thời gian 03 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 3 Điều 33 Thông tư này.

4. Đối với cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản:

a) Thu hồi chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản khi cá nhân vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Thông tư này;

b) Thu hồi chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản khi cá nhân vi phạm quy định tại các Điểm b, c Khoản 4 Điều 33 Thông tư này. Trong trường hợp này, cá nhân không được cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản trong thời gian 02 năm kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ đã cấp.

5. Ngoài các hình thức xử lý vi phạm theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 121 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu.

Thông tư 03/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 03/2016/TT-BKHĐT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/05/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Chí Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 353 đến số 354
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH