BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/1998/TT-BVHTT | Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 1998 |
Căn cứ Điều 58 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
Căn cứ Nghị định 81/CP ngày 8/11/1993 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin;
Nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh của nhân dân, Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành Thông tư này hướng dẫn quản lý trò chơi điện tử.
Điều 1.- Trò chơi điện tử bao gồm:
1. Máy có cài sẵn nội dung trò chơi điện tử hoặc nội dung vui chơi giải trí khác
bằng kỹ thuật điện tử;
2. Băng, đĩa, linh kiện có nội dung trò chơi điện tử;
3. Đầu máy, thiết bị phát trò chơi điện tử;
4. Máy tính, mạng máy tính có nội dung trò chơi điện tử.
Điều 2.- Đối tượng hoạt động trò chơi điện tử bao gồm:
1. Cá nhân, tập thể kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có vốn thấp hơn vốn pháp định theo quy định tại Nghị định 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
2. Doanh nghiệp, công ty có đăng ký kinh doanh các ngành nghề khác kinh doanh thêm dịch vụ trò chơi điện tử;
3. Doanh nghiệp, công ty chuyên kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử;
4. Cá nhân, tập thể sử dụng trò chơi điện tử không nhằm mục đích kinh doanh;
5. Đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều này bao gồm cả hợp đồng hợp tác kinh doanh và liên doanh với nước ngoài.
Điều 5.- Nghiêm cấm các hành vi sau:
1. Tổ chức trò chơi điện tử, sản xuất, xuất nhập khẩu máy, thiết bị, băng, đĩa, linh kiện trò chơi điện tử, đưa vào máy tính hoặc mạng Internet trò chơi điện tử có nội dung:
a. Chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b. Kích động bạo lực, chia rẽ giữa các dân tộc và nhân dân các nước, truyền bá tư tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô, đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hôi, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục Việt Nam;
c. Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân;
2. Tổ chức trò chơi điện tử có giải thưởng bằng tiền hoặc mang tính chất đánh bạc.
Đối tượng kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử quy định tại Thông tư này phải có các điều kiện sau:
1. Địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của mình đảm bảo vệ sinh, mùa hè phải thoáng mát, mùa đông phải ấm; không gây cản trở trật tự an toàn giao thông;
2. Thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật âm thanh rõ, mầu sắc đẹp, hình ảnh nét; đảm bảo thẩm mỹ lành mạnh;
3. Đối tượng là cá nhân phải là người đủ 18 tuổi trở lên, có địa chỉ thường trú tại địa phương, có sức khoẻ đảm bảo (không mắc bệnh làm hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức), không có tiền án, tiền sự về tội truyền bá văn hoá độc hại, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án hình sự;
4. Đối tượng muốn thành lập doanh nghiệp hoặc công ty để kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử phải có số vốn, luận chứng kinh tế kỹ thuật theo quy định để thành lập doanh nghiệp.
Điều 7.- Thủ tục xin kinh doanh.
1. Đối tượng quy định tại các
Đối với đối tượng quy định tại
Đối với đối tượng quy định tại
Ở các địa phương đã thực hiện thủ tục một cửa trong việc cấp giấy phép kinh doanh, đối tượng nộp đơn xin kinh doanh tại cơ quan cấp giấy phép. Việc xét cấp giấy phép phải có văn bản thẩm định của Sở Văn hoá - Thông tin.
2. Đối với đối tượng muốn hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với nước ngoài chuyên kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử hoặc kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử là chính mà thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có văn bản thẩm định của Sở Văn hoá - Thông tin. Văn bản thẩm định của Sở Văn hoá - Thông tin đồng thời gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Kế hoạch) để báo cáo.
3. Đối với đối tượng muốn hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với nước ngoài chuyên kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử hoặc kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử là chính mà thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch Đầu tư phải có văn bản thẩm định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều 8.- Thẩm quyền và thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho các đối tượng.
1. Sau khi nhận đơn, kiểm tra nội dung và điều kiện cụ thể, căn cứ vào quy hoạch ở địa phương, Sở Văn hoá - Thông tin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2, có văn bản thẩm định cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 7; Bộ Văn hoá - Thông tin có văn bản thẩm định cho đối tượng quy định tại
2. Ở những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có diện tích rộng hoặc mật độ dân số đông, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có thể phân cấp cho Phòng Văn hoá - Thông tin cấp huyện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cho các đối tượng quy định tại
3. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc văn bản thẩm định của Bộ Văn hoá - Thông tin, Sở Văn hoá - Thông tin, Phòng Văn hoá - Thông tin không quá 15 ngày kể từ khi nhận đơn;
4. Ở những địa phương chưa thực hiện thủ tục một cửa trong việc cấp giấy phép kinh doanh thì sau khi được cơ quan Văn hoá - Thông tin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện, các đối tượng làm tiếp thủ tục xin đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
5. Đối tượng xin đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định hiện hành.
6. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện, cơ quan nhận đơn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Đối tượng đã được phép kinh doanh muốn thay đổi địa điểm hoặc nội dung đã được phép phải làm thủ tục xin phép tại cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Trường hợp không tự xác định được nội dung thuộc quy định cấm hay không cấm, cá nhân, tổ chức sử dụng trò chơi điện tử phải đề nghị Sở Văn hoá - Thông tin sở tại thẩm định để xác định và phải nộp lệ phí thẩm định. Sở Văn hoá - Thông tin phải có dấu hiệu để xác định băng, đĩa, linh kiện đã được Sở thẩm định và cho phép phổ biến.
2. Các đối tượng kinh doanh trò chơi điện tử đưa máy đã cài đặc sẵn nội dung vào sử dụng, nhập khẩu băng đĩa, linh kiện có nội dung trò chơi điện tử phải được phép của Sở Văn hoá - Thông tin.
Các Sở Văn hoá - Thông tin tổ chức việc dán tem hoặc ký hiệu trên các máy có cài đặt sẵn nội dung đã được Sở cho phép sử dụng.
2. Người cấp giấy phép kinh doanh trò chơi điện tử sai quy định hoặc sách nhiễu trong việc cấp phép, người có trách nhiệm mà bao che cho người vi phạm phải bị xử lý kỷ luật.
3. Người có công phát hiện, tố cáo vi phạm hoặc có thành tích trong việc quản lý dịch vụ trò chơi điện tử được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện, không đảm bảo đúng nội dung quy định tại Thông tư này phải bị đình chỉ hoạt động kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Lưu Trần Tiêu (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA về quản lý trò chơi trực tuyến (online games) do Bộ Văn hóa Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an ban hành
- 2Quyết định 19/2007/QĐ-BVHTT công bố danh mục văn bản quy pham pháp luật do bộ Văn Hoá- Thông Tin ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn Hoá và Thông Tin ban hành.
- 3Thông tư 08/2000/TT-BVHTT hướng dẫn quản lý trò chơi điện tử do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 4Công văn 55/BTTTT-VT năm 2011 hướng dẫn áp dụng biện pháp kỹ thuật để quản lý trò chơi trực tuyến tại đại lý Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Thông tư liên tịch 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA về quản lý trò chơi trực tuyến (online games) do Bộ Văn hóa Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an ban hành
- 2Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 4Công văn 55/BTTTT-VT năm 2011 hướng dẫn áp dụng biện pháp kỹ thuật để quản lý trò chơi trực tuyến tại đại lý Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư 03/1998/TT-BVHTT về việc quản lý trò chơi điện tử do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- Số hiệu: 03/1998/TT-BVHTT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/06/1998
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin
- Người ký: Lưu Trần Tiêu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/07/1998
- Ngày hết hiệu lực: 01/06/2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực