Hệ thống pháp luật

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: LD144

Câu hỏi:

Tôi có một thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp như sau: Tôi có tìm hiểu qua quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong văn bản có ghi: đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng bằng 60% của 3 tháng lương cơ bán. Thời gian 12 tháng là tròn 1 năm, trong khi 36 tháng là đến 3 năm, 2 mốc thời gian này cách xa nhau nhưng mức hưởng trợ cấp lại bằng nhau. Xin luật sư giải thích rõ hơn về quy định này. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Điều 49, 50 Luật Việc làm 2013 về trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp chia ra thành các mốc thời gian như sau: từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp; sau đó cứ đóng thêm đủ 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng tiền trợ cấp, nhưng tối đa không quá 12 tháng. Điều bạn thắc mắc là tại sao thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp 12 tháng và 36 tháng, tuy hơn kém nhau rất nhiều nhưng lại được hưởng trợ cấp như nhau, đây là một thắc mắc đúng, bởi nó không thể hiện tính công bằng giữa những người đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận vấn đề trên góc độ an sinh xã hội. Trợ cấp thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm, để hỗ trợ người lao động học nghề, tìm kiếm việc làm mới. Do đó cần có sự chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhằm giúp đỡ người lao động bị mất việc làm nhanh chóng ổn định cuộc sống, tìm kiếm việc làm. Ngoài ra, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp còn được nhà nước bảo hộ, ngoài chi cho chế độ trợ cấp thất nghiệp thì còn được chi cho các hoạt động như tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, bảo hiểm y tế, hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động...

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM