Hệ thống pháp luật

Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37230

Câu hỏi:

Thưa luật sư cho em hỏi. Em đang làm việc cho Công ty nước ngoài, con em vừa tròn 12 tháng. Công ty chuyển em sang làm ca mỗi tuần 1 ca từ 6h tới 14h và từ 14h tới 22h nhưng tuần rồi em mới đi ca 2 và tuần tiếp lại cho em đi ca 2 nữa. Em muốn chấm dứt hợp đồng mà không báo trước 45 ngày vì hợp đồng em không thời hạn thì em có được hưởng chế độ thất nghiệp không? Công ty có trả lương cho em không? Nếu công ty không cho nghỉ và không trả lương em phải làm sao? Mong luật sư tư vấn giúp em?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định:

"Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Công ty nợ bảo hiểm xã hội người lao động phải làm thế nào?

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, người lao động

e) Chết."

>>> Luật sư tư vấn pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động: 024.6294.9155

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì một trong những điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. 

Trường hợp của bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng vì lý do công ty bạn chuyển bạn làm 2 ca 14h đến 22h trong một tuần, nếu việc công ty bố trí bạn làm như vậy là không bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận ban đầu thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và chỉ cần báo trước 3 ngày. Nếu bạn báo đủ 3 ngày và có căn cứ chứng minh việc chấm dứt hợp đồng của bạn là hợp pháp thì bạn không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, trong trường hợp này, bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện còn lại của Luật Việc làm 2013.

Về việc chi trả tiền lương: 

Theo quy định của pháp luật lao động, tiền lương là khoản tiền người sử dụng lao đông chi trả cho người lao động dựa trên năng suất và chất lương công việc, trường hợp người lao động đi làm ngày nào thì phải được tính công ngày đó. Vì vậy, trong trường hợp này, người sử dụng lao động vẫn phải chi trả tiền lương cho bạn cho những người bạn đi làm.

Khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: "Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày." Tức thời gian tối đa là 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao đông, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan tới bạn trong thời gian làm việc. Trong trường hợp, công ty không thực hiện các nghĩa vụ nêu trên, bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM