Hệ thống pháp luật

Thế nào là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản?

Ngày gửi: 15/02/2019 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41272

Câu hỏi:

Hành vi “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, là dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 

Về pháp lý, có hai trường hợp bỏ trốn:

– Trường hợp thứ nhất: người đã thực hiện hành vi phạm tội (đủ yếu tố cấu thành hành vi phạm tội) mà bỏ trốn thì hành vi bỏ trốn này là trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật, hành vi bỏ trốn không phải là dấu hiệu của tội phạm mà chỉ gây khó khăn cho việc xử lý vụ án

– Trường hợp thứ hai là hành vi “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, là dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tức là nếu chưa bị coi là “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” thì chưa cấu thành tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.

Điều 140 Bộ Luật Hình sự quy định Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Như vậy, việc người hàng xóm của bạn đã bỏ trốn có thể là dấu hiệu của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không tùy thuộc vào mục đích bỏ  trốn của người đó. Nếu bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm trả nợ cho bạn, thì đây là dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự,  nhưng nếu do sợ những lời đe dọa của bạn mà bỏ trốn chứ không có mục đích hay ý định trốn nợ thì không phải là dấu hiệu của tội phạm.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Bạn lưu ý, trong dấu hiệu phạm tội của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản này, thì việc bỏ trốn không nhất thiết phải bỏ trốn khỏi địa phương như trường hợp trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật trong trường hợp thứ nhất. người vay tiền vẫn ở nơi cư trú nhưng dùng mọi thủ đoạn để người cho vay không liên lạc được. Hành vi trốn tránh này là hành vi trốn tránh đối với người cho vay chứ không phải với cơ quan hay người khác.

Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM