Hệ thống pháp luật

Thay đổi cách tính lương hưu từ 2018

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37184

Câu hỏi:

Chào luật sư!  Luật sư cho tôi hỏi về cách tính lương hưu của cán bộ công an nghỉ hưu tháng 5/2018, tôi có thâm niên được tính từ tháng 9 năm 1979 đến tháng 5/2017 đủ tuổi nghỉ chờ hưu. Đến tháng 5/2018 nhận sổ theo Luật BHXH sửa đổi: Theo lộ trình tháng 1/2018 thay đổi cách tính lương hưu mới. Vậy nếu tôi nghỉ sớm 06 tháng (tháng 12/2016) để không bị chịu điều chỉnh áp dụng của luật có lợi hay thiệt so với nghỉ đúng thời hạn tuổi (tháng 5/2017) Xin chân thành cảm ơn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật bảo hiểm xã hội 2014; – Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội 2014;

– Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân bao gồm:

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

"- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và 

 Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân 2014  có quy định khác;

 Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Người hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành."

Căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau: 

"- Từ ngày1/1/2016 cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm."

Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% với cả hai trường hợp trên. 

– Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Căn cứ Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức bình quân tiền lương tháng để tính lương hưu như sau: 

"- Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

– Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

– Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

– Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

– Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

– Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

– Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian."

Thời điểm hưởng lương hưu: là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Việc bạn nghỉ hưu vào thời điểm 12/2016 hay 5/2017 đều không thay đổi cách tính lương hưu. Việc thay đổi chỉ xảy ra khi bạn nghỉ hưu vào 1/1/2018 trở đi. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM