Hệ thống pháp luật

Tai nạn giao thông chết người có bị chịu trách nhiệm hình sự?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL33175

Câu hỏi:

Kính gửi các cán bộ văn phòng luật sư Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Tên tôi là: Sơn ở Hiệp Hòa – Bắc Giang. Gia đình tôi đang có 1 vấn đề như sau chưa biết nên giải quyết như thế nào mong các luật sư tư vấn giúp tôi. Tháng 12/2014 Em trai con cậu ruột tôi tên Hiệp trên đường đi làm từ nhà đến khu công nghiệp Đình Trám- Bắc Giang. Bị va chạm với 3 thanh liên đi trên 1 xe thuộc địa bàn huyện Việt Yên – Bắc Giang. Thật không may Hiệp không có người thân đưa vào bênh viện kịp thời lên chết tại chỗ, còn 3 thanh liên kia chỉ bị xây sát nhẹ. hiện trạng khi xảy ra: Hiệp nằm bên trái đường, có giấy phép lái xe và không có rượu bia. 3 thanh liên còn lại đèo 3, không đội mũ và có nồng đọ cồn khi tham gia giao thông. Khi Hiệp chết 3 thanh liên cùng gia đình không lên hỏi thăm hay chia buồn lên gia đình rất bức xúc. Từ ngày xảy ra tai nạn đến nay vụ án vẫn chưa được công an huyện Việt Yên xét xử. Gia đình có gửi đơn yêu cầu xét xử xem phải, trái như thế nào nhưng chỉ nhận được câu trả lời Hiệp sai nên không cần xét xử. Gia đình tôi nghĩ dù Hiệp sai nhưng 3 thanh liên kia cũng sai khi tham gia giao thông. Hiệp thì chết tại chỗ còn 3 người kia không sao mà không hỏi thăm chia buồn với gia đình.Vậy tôi muốn văn phòng luật sư tư vấn cho tôi xem tình huống như vậy có cần phải xét xử để làm rõ nguyên nhân như thế nào không? Và cách thức như thế nào? Để tôi dù mất người thì tâm lý cũng đỡ đau khổ hơn. Tôi xin chân thành cám ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Cần xác định một số nội dung cụ thể trước khi đi vào nội dung tư vấn cho bên bạn:

Va chạm xe giữa hai bên, công an giao thông đã lập biên bản điều tra hiện vụ tai nạn chưa, có kết luận về đúng sai giữa các bên chưa => không được phép tự xác định, phải có cơ quan công an lập hồ sơ, điều tra hiện trường và lập lại hiện trường thì mới dựa vào biên bản đó yêu cầu bồi thưởng và xem xét có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Có người làm chứng tại vụ tai nạn, va chạm đó không

= > Trước tiên phải xác định được tất cả những nội dung trên để làm căn cứ mới có thể giải quyết.

  1. Trách nhiệm bồi thường theo quy định của Bộ luật dân sự 2005

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005, Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP nếu như hành vi gây thiệt hại về sức khỏe và tính mạng cho người khác thì phải bồi thường theo mức quy định như sau:

“Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”

Chi phí hợp lý cho việc mai táng: là chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với gá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi phí. Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ… 

Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng:

Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng.

– Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và được chồng hoặc vợ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;

– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha, mẹ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;

– Cha, mẹ là người không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà con là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Vợ hoặc chồng sau khi ly hôn đang được bên kia (chồng hoặc vợ trước khi ly hôn) là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

Tạm giữ xe gây tai nạn giao thông? Bao giờ được trả lại xe gây tai nạn?

– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động không có tài sản để cấp dưỡng cho con được anh, chị đã thành niên không sống chung với em là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Anh, chị không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà em đã thành niên không sống chung với anh, chị là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không còn người khác cấp dưỡng mà ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Ông bà nội, ông bà ngoại không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng mà cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

=> Đây là khoản tiền bồi thường về vât chất.

Còn lại mức bồi thường về tinh thần là mức bồi thường chung khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích của người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.

  1. Trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009:

Xác định tỷ lệ thương tật là bao nhiêu % khi bị tai nạn giao thông?

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

“1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

Thời hạn tạm giữ xe vi phạm giao thông, tai nạn giao thông

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Theo quy định Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây thì 3 đối tượng mà bạn đưa ra, nếu xác định có hành vi vi phạm gây ra tai nạn thì sẽ bị khởi tố vụ án hình sự.

Điều 2. Một số tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt

1. Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại khoản 1 Điều 202 đến Điều 205, Điều 208 đến Điều 215, Điều 217, Điều 220; khoản 2 các điều 206, 207, 216, 218, 219, 222, 223 Bộ luật hình sự là một trong các trường hợp sau đây:

a) Làm chết một người;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

d) Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới bảy mươi triệu đồng;

đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản với giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới bảy mươi triệu đồng;

e) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ bảy mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

=> Bên gia đình bạn làm việc trực tiếp với cơ quan công an giao thông về vụ tai nạn trước, tố cáo lên công an quận (huyện) điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự và yêu cầu bồi thường theo các mức trên.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Trách nhiệm khi cho người chưa đủ 16 tuổi mượn xe gây tai nạn giao thông

– Gây tai nạn giao thông bồi thường như thế nào?

– Lái xe khi say rượu gây tai nạn giao thông

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn luật hình sự miễn phí

– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM