Hệ thống pháp luật

Số CMTND có thay đổi khi làm mới lại CMTND không?

Ngày gửi: 05/11/2020 lúc 16:02:53

Tên đầy đủ: Truong Van Phuong
Số điện thoại: xxx1473003
Email: truongphuo***@gmail.com

Mã số: HTPL2563

Câu hỏi:

Xin chào Hệ thống pháp luật ạ, tôi có một câu hỏi rất cần sự giúp đỡ từ luật sư ạ. Cho em hỏi em muốn làm lại CMND có còn số cũ nữa không ạ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật Căn cước công dân 2014;

Thông tư 07/2016/TT-BCA Quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân;

Thông tư 66/2015/TT-BCA Quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư .

2. Nội dung tư vấn

Theo Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA của Bộ Công an Quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân, khi công dân chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang thẻ CCCD như sau:

“Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như sau:

1. Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:

a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân;

b) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.

2. Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.

3. Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân.”

Vậy nếu giấy CMND của bạn là giấy CMND 9 số thì khi chuyển sang thẻ CCCD, số định danh cá nhân của bạn ghi trên CCCD sẽ thay đổi, khác với số định danh ghi trên giấy CMND cũ. Trong trường hợp này, nếu cần thiết bạn có thể yêu cầu xác nhận số CMND.

Trong trường hợp chuyển từ CMND 12 số sang CCCD thì số định danh vẫn được giữ nguyên, không thay đổi.

Về thủ tục xác nhận số CMND, khoản 1 Điều 13 Thông tư 66/2015/TT-BCA Quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, giấy xác nhận số CMND do cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ CCCD lập để xác nhận số CMND 9 số đã được cấp lần gần nhất khi công dân có yêu cầu xác nhận số CMND cũ.

Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014, công dân có thể tới cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an; công an tỉnh, TP trực thuộc trung ương; công an huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM