Hệ thống pháp luật

Sang tên xe máy

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DS292

Câu hỏi:

Tôi có mua một chiếc xe máy đăng ký 2012 của bạn tôi, đã công chứng hợp đồng mua bán. Tôi muốn làm thủ tục sang tên đối với chiếc xe đó, nhưng tôi và bạn tôi lại ở khác tỉnh. Hồ sơ gốc bạn tôi chưa đi rút đẻ chuyển giao cho tôi. Vậy trường hợp của tôi có thể sang tên được không? Làm thủ tục ở đâu?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe thì trường hợp của bạn nếu không có hồ sơ gốc thì không thể thực hiện sang tên đăng kí xe. Như vậy, bạn cần yêu cầu bạn mình rút hồ sơ gốc, chuyển giao cho bạn để bạn thực hiện việc đăng kí sang tên xe cho mình. Khi đó, bạn chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe để thực hiện việc đăng ký xe tại cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi thường trú của bạn.
Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định”.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM