Hệ thống pháp luật

Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD30

Câu hỏi:

Thưa luật sư.Ba em có mua một mảnh đất 80m2, năm 1995 nhưng trong khi mua chỉ có giấy tờ viết tay và không có xác nhận của chính quyền hay công chứng và chỉ có chữ ký của hai bên và người làm chứng chỉ nhận sổ đỏ và sử dụng mảnh đất đến nay. Bên bán là bà cụ sống một mình không chồng,không con năm 2007 cụ mất, gia đình e xin được giấy chứng tử. Hiện nay em muốn sang tên sổ cho mẹ em vì ba em vừa mới mất. Em xin cảm ơn.
�ồng sở hữu kia đã ký và giấy tờ chuyển nhượng sử dụng đất đã được công chứng. Tôi cũng đã đưa đủ 2,6 tỷ cho bên bán. Nhưng trong quá trình chuyển sang tên tôi, thì có 1 tờ đơn kiện của bà Hoa đang ở, sinh sống sát phần đất của con đường đi vào. Vì trước đó bà Hoa và 10 người sở hữu kia đã kí 1 văn bản thỏa thuận dưới sự hòa giải của UBND xã. Trong bản thỏa thuận thì: con đường này là con đường đi chung, không là của ai. Và bà Hoa đưa đơn kiện với lý do là: con đường đi chung, không là của ai thì sao lại nằm trong sổ quyền sử dụng của tôi. Nên bà Hoa đòi tách con đường này ra khỏi sổ của tôi, và con đường đi này sẽ thuộc vào 1 sổ quyền sử dụng đất đứng tên tôi và bà Hoa. Tôi không đồng ý. Nhưng vẫn đồng ý cho Bà Hoa đi chung con đường đó. Nhưng không chịu tách sổ. trong sổ đỏ thì gồm mảnh đất và con đường. Giấy tờ đàng hoàng, hợp pháp. Và từ trước đến nay khi đóng thuế, chủ sở hữu trước (10 người thừa kế trên) đã đóng thuế cho cả đất đường đi vào. Bà Hoa không hề đóng góp gì. Và khi vượt đất bên trong và con đường, bà Hoa cũng không đóng góp gì. (Thật ra, bà Hoa từ trước đến nay không đi con đường đó, bà gây khó khăn cho tôi vì muốn đòi tiền. Nhưng tôi không đồng ý vì bà đòi 700 trăm triệu) Giờ xin luật sư tư vấn, giải đáp giúp tôi trường hợp này. Giờ tôi nên làm gì. Rất mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

"2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định."

Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:

"b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền."

Như vậy với trường hợp này của bạn:

Bạn nộp hồ sơ gồm:

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn kiền với đất

Bản gốc giáy chứng nhận đã cấp

Hợp đồng mua bán có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất

Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM