rút khỏi điều ước quốc tế
"rút khỏi điều ước quốc tế" được hiểu như sau:
Rời bỏ, không tham gia nữa vào một điều ước quốc tế cụ thể.Điều 2 của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế được Quốc hội thông qua năm 2005 giải thích điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.Từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để từ bỏ việc chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Bên cạnh đó, Luật này còn quy định Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ có quyền chấm dứt hiệu lực của Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập để từ bỏ hiệu lực của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Điều 85 của Luật này quy định rõ căn cứ chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế, theo đó: 1) Việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài; 2) Điều ước quốc tế bị chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi chỉ thực hiện trong những trường hợp sau đây: theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo thỏa thuận của Toàn bộ thành viên điều ước quốc tế đó; có điều ước quốc tế được ký kết sau quy định về cùng một nội dung với điều ước quốc tế đó; do hậu quả của việc vi phạm điều ước quốc tế đó; do đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc tế đó không còn tồn tại hoặc bị hủy bỏ; do sự thay đổi cơ bản hoàn cảnh khi ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế làm ảnh hưởng đến việc thực hiện điều ước quốc tế đó; do cắt quan hệ ngoại giao hoặc quan hệ lãnh sự; do xung đột với một quy phạm bắt buộc mới được hình thành của pháp luật quốc tế.Điều 93 của Luật quy định rõ: Quốc hội quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế mà Quốc hội quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập; Chủ tịch nước quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế mà Chủ tịch nước quyết định ký, phê chuẩn hoặc gia nhập; Chính phủ quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế mà Chính phủ quyết định phê duyệt, gia nhập, ký Điều ước quốc tế không phải phê chuẩn.Quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế được thể hiện bằng văn bản với những nội dung sau: 1) Tên điều ước quốc tế bị chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi; thời gian, địa điểm ký và thời hạn có hiệu lực của điều ước quốc tế; 2) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan.Điều 94 của Luật quy định trình tự, thủ tục trình, quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế như sau; 1) Cơ quan đề xuất có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế do bên ký kết nước ngoài gửi hoặc do Bộ Ngoại giao chuyển đến hoặc do cơ quan nhà nước hữu quan của Việt Nam yêu cầu; 2) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời cơ quan đề xuất bằng văn bản trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến; 3) Cơ quan đề xuất có trách nhiệm trình Chính phủ về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được trả lời bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến nói trên; 4) Chính phủ quyết định; chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan đề xuất trình; trình Chủ tịch nước quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan để xuất trình; 5) Chủ tịch nước quyết định: chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chính phủ trình; trình Quốc hội quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chính phủ trình; 6) Quốc hội quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế tại kì họp Quốc hội theo trình tự, thủ tục tương tự trình tự, thủ tục xem xét, phê chuẩn điều ước quốc tế; trước khi trình Quốc hội thì điều ước quốc tế phải được thẩm tra theo trình tự, thủ tục chung.Hồ sơ trình về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế bao gồm: 1) Tờ trình, trong đó nêu rõ lý do, cơ sở pháp lý và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế 2) Bản sao điều ước quốc tế, bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài; 3) Đề nghị chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế của bên ký kết nước ngoài hoặc cơ quan nhà nước hữu quan của Việt Nam; 4) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức hữu quan; 5) Các tài liệu cần thiết khác.Cơ quan đề xuất phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi Điều ước quốc tế trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 93 của Luật này.Bộ Ngoại giao thông báo cho bên ký kết nước ngoài về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế hai bên đã được ký kết với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký thông báo về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế nhiều bên gửi cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao vắng mặt thì một Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được Bộ trưởng ủy nhiệm ký, trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.Bộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan nhà nước hữu quan về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế có hiệu lực.