- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình
- 1Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2195/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 10 tháng 09 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 923/TNMT-CCMT ngày 21 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế và Công an tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, Giám đốc Công an tỉnh Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU, KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÀ CÔNG AN TỈNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 2195/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nội dung và trách nhiệm phối hợp thực hiện giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế và Công an tỉnh Quảng Bình trong công tác quản lý Nhà nước về môi trường trong khu vực các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KKT, KCN).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế (sau đây gọi tắt là BQLKKT), Công an tỉnh Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về môi trường tại các khu vực KKT, KCN.
1. Việc phối hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ và các quy định hiện hành của pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất, không chồng chéo, không bỏ sót các nội dung quản lý Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại KKT, KCN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, xây dựng, sản xuất, kinh doanh và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về môi trường trong khu vực KKT, KCN.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin về tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Khi phát hiện các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan phát hiện có trách nhiệm thông báo cho nhau tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan ra quyết định kiểm tra, thanh tra đột xuất có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan phối hợp biết để cùng phối hợp thực hiện.
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước sau:
a) Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường trong KKT, KCN;
b) Hỗ trợ, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Hỗ trợ, giám sát việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
d) Chấp thuận điểm đấu nối nước thải, nước mưa của nhà đầu tư, doanh nghiệp thứ cấp vào hệ thống thu gom nước thải tập trung, nước mưa của KKT, KCN theo quy định;
e) Lập kế hoạch sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường định kỳ hàng năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KKT, KCN;
g) Cung cấp thông tin của nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động trong KKT, KCN theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh;
h) Định kỳ mỗi năm 02 (hai) lần tổ chức thực hiện quan trắc hiện trạng môi trường trong KKT, KCN và gửi báo cáo kết quả đến Tổng cục Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
b) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra các nội dung thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, đề án bảo vệ môi trường của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN; xử lý vi phạm trong thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định;
d) Chủ trì giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp thứ cấp với doanh nghiệp hạ tầng trong việc đấu nối hệ thống xử lý nước thải tập trung, điểm trung chuyển chất thải rắn.
e) Chủ trì ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra trong KKT, KCN.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư vào KKT, KCN;
b) Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Phối hợp kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KKT, KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức;
d) Phối hợp ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra ngoài phạm vi KKT, KCN.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hoặc phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường trong KKT, KCN như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các công trình, dự án đầu tư vào KKT, KCN;
b) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc cấp phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc thông báo về việc chấp thuận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp và hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế;
c) Thẩm định bản kê khai, thông báo và tổ chức thu trực tiếp phí bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN theo quy định hoặc gián tiếp thông qua doanh nghiệp hạ tầng của Ban Quản lý Khu kinh tế;
d) Thẩm định và cấp phép chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN theo quy định;
e) Thực hiện công khai thông tin, dữ liệu về môi trường trong KKT, KCN.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với BQLKKT, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc thông báo về việc chấp thuận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp;
b) Chủ trì kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của các công trình, dự án đầu tư trong KKT, KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức;
c) Chủ trì giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về môi trường của khu vực bên ngoài phạm vi KKT, KCN mà có liên quan KKT, KCN;
d) Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
e) Chủ trì ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra ngoài phạm vi KKT, KCN.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
b) Phối hợp giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo về môi trường của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
c) Phối hợp giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp thứ cấp với doanh nghiệp hạ tầng trong việc đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, điểm trung chuyển chất thải rắn;
d) Phối hợp ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra trong phạm vi của KKT, KCN.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, BQLKKT thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Chủ trì điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
3. Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư vào KKT, KCN;
4. Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc thông báo về việc chấp thuận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN;
5. Phối hợp kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của các công trình, dự án đầu tư trong KKT, KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức;
6. Phối hợp giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KKT, KCN; tiếp nhận hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến để thực hiện việc điều tra, xử lý vi phạm theo quy định;
7. Phối hợp ứng phó khi có sự cố về môi trường xảy ra trong phạm vi của KKT, KCN;
8. Phối hợp chia sẻ thông tin thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT, KCN.
Điều 6. Phương pháp, hình thức và yêu cầu của công tác phối hợp
1. Các hoạt động phối hợp phải được thể hiện bằng văn bản và được thủ trưởng các bên đồng ý;
2. Quá trình thực hiện sẽ do 01 (một) cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác tham gia phối hợp giải quyết. Tùy theo tính chất công việc mà cơ quan chủ trì đưa ra các hình thức thích hợp sau:
a) Tùy theo nội dung, nhiệm vụ cần phối hợp, lãnh đạo hoặc chuyên viên cơ quan chủ trì trực tiếp làm việc với lãnh đạo hoặc cán bộ trực tiếp dưới quyền được ủy nhiệm trao đổi với bên liên quan để thống nhất giải quyết. Mọi văn bản triển khai thực hiện liên quan công tác phối hợp phải được lãnh đạo các bên ký duyệt;
b) Cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch, lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp; đề xuất cung cấp thông tin, tài liệu, nhân lực, phương tiện với cơ quan phối hợp. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, nhân lực, phương tiện theo đề nghị của cơ quan chủ trì;
c) Khi nhận được kiến nghị, đề xuất, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có liên quan về lĩnh vực bảo vệ môi trường, nếu không thuộc thẩm quyền xử lý của mình, cơ quan tiếp nhận phải chuyển cho cơ quan đủ thẩm quyền chủ trì giải quyết.
Điều 7. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt Quy chế này thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của ngành.
1. Căn cứ vào nội dung Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, bộ phận thuộc sự quản lý của mình tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc. Định kỳ hàng năm, các bên liên quan luân phiên chủ trì tổ chức giao ban và có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu và các điều kiện cần thiết để phục vụ giao ban.
2. Giao Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế, Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường thuộc Công an tỉnh làm đầu mối để phối hợp, giúp lãnh đạo các bên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; hàng quý tổng hợp tình hình và báo cáo kết quả phối hợp thực hiện đến cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa hợp lý cần điều chỉnh, các vấn đề phát sinh cần bổ sung hoặc khi pháp luật có những thay đổi liên quan đến các nội dung của Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh phối hợp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2011 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại Khu Kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 1540/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 988/QĐ-UBND ủy quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên
- 3Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình
- 5Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2016
- 1Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2016
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2011 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại Khu Kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Thông tư 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình
- 8Quyết định 1540/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 988/QĐ-UBND ủy quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên
- 9Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình
Quyết định 2195/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về môi trường đối với khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế và Công an
- Số hiệu: 2195/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Xuân Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/09/2013
- Ngày hết hiệu lực: 04/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực