Hệ thống pháp luật

Quyền kiểm tra nhà ở khi có tin báo tố giác tội phạm

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40992

Câu hỏi:

Tôi có câu hỏi thắc mắc cần được tư vấn như sau: Nhà tôi không có người đánh bạc, nhưng khi cơ quan công an xã (hoặc huyện) đến kiểm tra thì tôi có được phép cho họ kiểm tra hay không? (Họ nói là có người báo ). Xin hãy giúp tư vấn giúp tôi. Cám ơn !

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

– Tại Điều 8 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định như sau:

“Điều 8. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân

Không ai được xâm phạm chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.

Việc khám xét chỗ ở, khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện tín, khi tiến hành tố tụng phải theo đúng quy định của Bộ luật này”.

– Tại Điều 140 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về căn cứ khám chỗ ở như sau:

– Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về việc khám chỗ ở như sau:

Khi khám chỗ ở, địa điểm phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.

Không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

 Khi khám chỗ làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Việc khám chỗ làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.

– Điều 26 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về kiểm tra cư trú của Công an như sau:

Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất, hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự;

Đối tượng kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, cơ sở cho thuê lưu trú, cơ quan đăng ký, quản lý cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú;

Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia.

Việc kiểm tra cư trú của Công an cấp trên tại địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Nghị định 208/2013/NĐ-CP ngày 17-12-2013 và Thông tư 17/2012/TT-BCA ngày 10-4-2012 quy định lực lượng thi hành công vụ khi làm việc phải sử dụng đúng trang phục (phải đội mũ kê pi khi mặc trang phục chiến sĩ công an nhân dân), phương tiện được trang bị; tuân thủ trình tự, thủ tục, kế hoạch, quy trình công tác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, khi tiến hành thủ tục kiểm tra phải có chuẩn mực trong việc ứng xử, gần gũi với người dân, đặc biệt phải có trách nhiệm xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách, chức vụ khi thi hành công vụ.

Như vậy, nếu như Công an khám xét chỗ ở, kiểm tra nơi cư trú của công dân phải đáp ứng được điều kiện nêu trên thì mới được phép kiểm tra. Trong trường hợp của bạn, Công an vẫn có quyền kiểm tra nhà bạn, nếu đáp ứng được quy định nêu trên.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM