quy chế đãi ngộ quốc gia (nationaltreatment - nt)
"quy chế đãi ngộ quốc gia (nationaltreatment - nt)" được hiểu như sau:
Quy chế pháp lý của tư pháp quốc tế áp dụng cho người nước ngoài tại nước sở tại, theo đó, trừ những trường hợp ngoại lệ cụ thể, người nước ngoài được hưởng những quyền dân sự, kinh tế tương tự như những quyền mà công dân nước sở tại được hưởng hoặc theo đó nước sở tại sẽ dành cho cá nhân, pháp nhân hoặc hàng hóa hoặc dịch vụ của nước được hưởng quy chế đãi ngộ quốc gia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà nước sở tại dành cho cá nhân, pháp nhân hoặc hàng hóa hoặc dịch vụ của nước sở tại.Thông thường, quy chế đãi ngộ quốc gia sẽ được quy định theo từng lĩnh vực cụ thể như quy chế đãi ngộ quốc gia trong thương mại hàng hóa, quy chế đãi ngộ quốc gia trong thương mại dịch vụ, quy chế đãi ngộ quốc gia trong đầu tư; quy chế đãi ngộ quốc gia trong sở hữu trí tuệ...Nội dung của quy chế đãi ngộ quốc gia được thể hiện rất khác nhau trong pháp luật các nước và các điều ước quốc tế. Ví dụ: “Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài tại Việt Nam được hưởng các quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác” (khoản 2 Điều 100 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000). Điều 2 Chương I Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ quy định: “Nước ký kết này có nghĩa vụ áp dụng sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hóa tương tự của mỗi bên với điều kiện tuân thủ những ngoại lệ và lộ trình do hai bên thỏa thuận. Các quy chế đãi ngộ quốc gia cũng được áp dụng thích hợp cho quyền sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ, quan hệ đầu tư giữa hai nước".