Hệ thống pháp luật

quỹ bảo hiểm xã hội

"quỹ bảo hiểm xã hội" được hiểu như sau:

Khoản tài chính dự trữ được lập dùng để chi trả cho các đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, gồm: 1) Sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động; 2) Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; 3) Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư, bảo tồn và tăng trưởng quỹ; 4) Viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính khác.Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện. Việc quản lý quỹ bảo hiểm xã hội phải được thực hiện tập trung, thống nhất và thực hiện chế độ hạch toán độc lập với ngân sách nhà nước và được nhà nước bảo hộ. Cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp thực hiện các nghiệp vụ chi trả cho các đối tượng được hưởng bảo hiểm khi có đủ điều kiện bảo hiểm phát sinh.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, quỹ bảo hiểm xã hội được quy định tại Chương V Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014.

Ngoài ra "quỹ bảo hiểm xã hội" cũng được hiểu là:

Là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
(Theo khoản 4 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)